Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Nhật nguyệt 日月 [Ứng dụng phối hợp]

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Nhật nguyệt – Là Mộ Huyệt của kinh Đởm, Đởm giữ chức quan trung chính, chủ về quyết đoán, làm cho mọi sự được sáng tỏ. Mặt trời, mặt trăng cũng làm cho mọi sự được sáng, vì vậy gọi là huyệt Nhật Nguyệt.

1. Đại cương

Tên Huyệt: Nhật Nguyệt là Mộ Huyệt của kinh Đởm, Đởm giữ chức quan trung chính, chủ về quyết đoán, làm cho mọi sự được sáng tỏ. Mặt trời, mặt trăng cũng làm cho mọi sự được sáng, vì vậy gọi là huyệt Nhật Nguyệt (Trung Y Cương Mục).

– “Nhật” có nghĩa là mặt trời. 

– “Nguyệt” có nghĩa là mặt trăng. Huyệt là “Mộ” huyệt của Đởm kinh, biểu hiện những rối loạn liên quan tới đởm; Đởm là cơ quan chủ về quyết đoán. Đặc tính của sự quyết đoán tức là rõ ràng và dứt khoát được viết là Minh, một kết hợp các đặc điểm cho mặt trời và mặt trăng . Do đó có tên là Nhật Nguyệt.

Theo “Thái ngải thiên” ghi rằng: “Nhật nguyệt ở dưới Kỳ môn 5 phân là Mộ huyệt của Đởm. Kỳ môn là Mộ huyệt của Can. Giữa hai huyệt này gần nhau mà ngó về nhau y như một âm một dương của mặt trời mặt trăng cùng hợp lại với nhau”.

Tên Khác: Đởm Mạc, Đởm Mộ, Thần Quang.

Xuất Xứ : Thiên ‘Kinh Mạch’ (LKhu.10).

Đặc Tính:

+ Huyệt thứ 24 của kinh Đởm.

+ Huyệt Mộ của kinh Túc Thiếu Dương Đởm.

+ Huyệt hội với Dương Duy Mạch và Kinh chính Túc Thái Âm.

2. Vị trí huyệt Nhật nguyệt

Xưa: Dưới huyệt Kỳ Môn 0.5 th

Nay: Tại giao điểm của đường thẳng ngang qua đầu vú và khoảng gian sườn 7-8.

huyệt Nhật nguyệt

Giải Phẫu : Dưới da là chỗ tiếp nối giữa phần thịt và phần cân của cơ chéo to của bụng, các cơ gian sườn 7, bên phải là gan, bên trái là lách hoặc dạ dầy.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh gian sườn 7. Da vùng h uyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D7 hoặc D8

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng: Sơ Đởm khí, hóa thấp nhiệt, hòa trung tiêu.

Chủ Trị: Trị dạ dày viêm, gan viêm, túi mật viêm, nấc cụt.

Phối Huyệt :

  1. Phối Khâu Khư, Dương Lăng Tuyền, Chi Câu trị đau nhức đày tức hông
  2. Phối Nội Quan, Trung Quản trị nôn mửa
  3. Phối Dương Lăng Tuyền, Túc Tam Lý trị nấc cụt
  4. Phối Thận Du (Bq.23) + Trung Quản (Nh.12) + Tỳ Du (Bq.20) trị ăn không tiêu, nôn mửa, nuốt chua (Loại Kinh Đồ Dực).

Châm Cứu: Châm xiên 0,5 – 0,8 thốn. Cứu 3-5 tráng, Ôn cứu 5-10 phút .

Ghi Chú : Không nên châm sâu quá ví dưới bên phải là túi mật hay gan, bên phải là lách, dạ dày hoặc kết trường ngang.

4. Tham khảo:

1. <<Giáp ất>> quyển thứ 11 ghi rằng: “Thở hốn hến, khi vui khi buồn, bụng dưới có nóng muốn chạy, dùng Nhật nguyệt làm chủ”.

2. <<Thiên kim>> ghi rằng: “Nhật nguyệt, Đại hoành chủ trị bụng dưới nóng, muốn chạy, hổn hển. Nôn mửa, nuốt chua, cứu Thần quang 100 lửa”. 

3. <<Ngoại đài>> ghi rằng: “Nhật nguyệt chủ trị dãi nhiều, nói năng ngọng nghịu, tứ chi không cử động được”.

4. Huyệt Nhật nguyệt, “Thiên kim” gọi là Thần quang. 

5. Căn cứ theo “Mạch kinh” thì huyệt này là “Mộ huyệt” của Đởm.

6. Căn cứ theo “Giáp ất” ghi huyệt này là nơi hội của Túc Thái-âm, Thiếu dương.7. “Đồng nhân” ghi rằng Nhật nguyệt là nơi hội của Túc Thái-âm, Thiếu-dương, Dương duy

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ