Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Thần tàng 神藏

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Thần tàng – Tâm ở giữa ngực, tàng thần. Huyệt ứng với tâm tạng, vì vậy gọi là Thần Tàng

1. Đại cương

Tên Huyệt: Tâm ở giữa ngực, tàng thần. Huyệt ứng với tâm tạng, vì vậy gọi là Thần Tàng (Trung Y Cương Mục).

Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

+ Huyệt thứ 25 của kinh Thận.

+ Nhận được mạch phụ của Xung Mạch

2. Vị trí huyệt Thần tàng

Xưa: Chỗ hóm dưới huyệt Hoặc Trung 1,6 th, cách đường giữa 2 th

Nay Ở khoảng gian sườn 2-3, cách đường giữa ngực 2 thốn, ngang huyệt Tử Cung (Nh.19), dưới huyệt là Phổi.

huyệt Thần tàng

Giải Phẫu : Dưới da là cơ ngực to, các cơ gian sườn 2, vào sâu hơn có phổi, bên trái có động mạch chủ, bên phải có tĩnh mạch chủ trên.

Thần kinh vận động cơ là dây ngực to của đám rối thần kinh nách và dây thần kinh gian sườn 2.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Chủ trị: Trị ho, nôn mửa, thần kinh gian sườn đau.

Phối Huyệt :

  1. Phối Linh Khâu (Th.24) trị nôn, trướng ngực (Tư Sinh Kinh).
  2. Phối Toàn Cơ (Nh.21) trị ngực đầy, cổ cứng (Bách Chứng Phú).
  3. Phối Phế Du, Chiên Trung, Xích Trạch trị ho suyễn, đau ngực

Châm Cứu: Châm xiên 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.

Ghi Chú: Không châm sâu vì có thể đụng phổi

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ