Vị trí huyệt Thanh lãnh uyên – Thanh Lãnh là hàn lãnh lương; Uyên là chỗ lõm. Huyệt có tác dụng trị đầu đau rét run, tay không đưa lên được, các chứng hàn, làm tan khí nóng để thanh nhiệt lương huyết, vì vậy gọi là Thanh Lãnh Uyên
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt : Thanh Lãnh là hàn lãnh lương; Uyên là chỗ lõm. Huyệt có tác dụng trị đầu đau rét run, tay không đưa lên được, các chứng hàn, làm tan khí nóng để thanh nhiệt lương huyết, vì vậy gọi là Thanh Lãnh Uyên (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác : Thanh Hạo, Thanh Lãnh Tuyền.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 11 của kinh Tam Tiêu.
2. Vị trí huyệt Thanh lãnh uyên
Xưa: Trên khuỷu tay 2 th
Nay: Trên khớp khuỷ tay 2 thốn, trên huyệt Thiên Tỉnh 1 thốn, co khuỷu tay lại để định vị trí này.
Giải Phẫu : Dưới da là gân cơ 3 đầu cánh tay, đầu dưới xương cánh tay. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh quay.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D6.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ Trị: Trị vai và cánh tay đau, bệnh về mắt.
Phối Huyệt:
- Phối Dương Cốc (Ttr.5) trị vai đau, không đưa tay lên được (Thiên Kim Phương).
- Phối Thiên Tỉnh, Khúc Trì, Thiếu Hải trị đau ở khuỷu tay
- Phối Thái Dương trị đau đầu
- Các bệnh ở mắt cần dung Thanh Lành Uyên ( Ngọc long ca)
Châm Cứu: Châm thẳng 0,8 – 1,2 thốn. Cứu 3- 7 tráng – Ôn cứu 5 – 15 phút.
Xem thêm: