Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Chứng Triều nhiệt trong Đông y

by Nguyễn Thiên Quyến

Chứng Triều nhiệt là chỉ chứng phát nhiệt lúc thịnh lúc suy, lúc phát lúc không. Phát có giờ giấc nhất định giống như sự lên xuống của thủy triều.

1. Khái niệm Triều nhiệt

Chứng Triều nhiệt là chỉ chứng phát nhiệt lúc thịnh lúc suy, lúc phát lúc không. Phát có giờ giấc nhất định giống như sự lên xuống của thủy triều.

Thương hàn luận gọi là “Nhật bộ triều nhiệt”. Đời sau có thuyết cho là “Ngọ hậu triều nhiệt”. Biểu hiện lâm sàng có khác nhau về chứng nhiệt nói chung.

+ Nếu một ngày vài phát cơn tức là phát nhiệt chứ không thuộc phạm vi Triều nhiệt.

+ Phát nhiệt trong Ngược tật, tuy phát tác có giờ, nhưng là hàn nhiệt vãng lai luân phiên xuất hiện. Còn Triều nhiệt thì chỉ nhiệt không hàn. Hai chứng này phân biệt không khó.

2. Phân biệt chứng thường gặp

Nguyên nhân Chứng
Dương minh phủ thực Triều nhiệt về, chân tay mồ hôi ra dâm dấp; bụng dưới rắn đầy đau, đại tiện bí kết; hoặc nhiệt kết bàng lưu. Nặng thì hôn mê nói nhảm, phiền táo không yên. Rêu lưỡi vàng khô, mạch trầm thực.
 Âm hư huyết khuy
Triều nhiệt về chiều hoặc đêm; lòng bàn tay chân nóng. Tâm phiền mất ngủ; hồi hộp; đạo hãn, người gầy còm; tinh thần mỏi mệt. Lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
Tỳ, Vị khí hư
Triều nhiệt về buổi sáng đến chiều thì lui, hoặc đến chiều thì phát sốt, thiếu hơi; biếng nói; tinh thần mệt mỏi; tay chân mềm yếu, tự hãn, sắc mặt nhợt nhạt,  lưỡi nhợt bệu, mạch hư tế sác.
Thử nhiệt thương khí
Phần nhiều gặp chứng phát nhiệt “hạ trú” của trẻ em. Hoặc sáng nhiệt tối  mát, hoặc tối nhiệt sáng mát. Khát nước phiền táo; biếng ăn; tinh thần mỏi mệt. Rêu lưỡi nhớt, mạch Tế Sác
Ứ huyết uất ở trong
Phát nhiệt về chiều hoặc về đêm; miệng khô họng ráo; ngậm nước mà không muốn uống. Trong bụng có hòn cục hoặc thân thể có điểm đau. Thậm chí da de tróc vảy, hai mắt thâm quầng, lưỡi có ứ ban hoặc xanh tía, mạch Tế Sác.

3. Phân tích chứng trạng

– Chứng do Dương minh phủ thực:

Phần nhiều do biểu tà không giải nhập lý hóa nhiệt. Cùng với tà khí hữu hình trong ruột biến thành chứng “Vị gia thực”. Dương minh khí vượng vào Thân, Dậu (16 – 20 giờ) cho nên xuất hiện chứng Triều nhiệt vào buổi chiều.

Dương minh bệnh mạch chứng tính trị – Thương hàn luận viết: “Dương minh bệnh mạch Trì, ra mồ hôi không ố hàn, thân thể tất nặng, đoản hơi, bụng đầy mà suyễn. Nếu có triều nhiệt đó là bệnh muốn giải ra ngoài, có thể công lý… Nêu nhiều mồ hôi, hơi phát nhiệt ô hàn là tà chưa giải ra ngoài, nhiệt không có từng đợt, chưa thể cho uống Thừa khí thang”  Nói lên Triều nhiệt là Dương thịnh phủ khí đã hình thành có thể công hạ.

Yếu điểm biện chứng là: phát nhiệt ở lúc trời xẩm tối, xu thế nhiệt vượng thịnh, ra mồ hôi. Kiêm cả chứng phân táo kết ở trong: bụng đầy cự án; tiện bí; rêu lưỡi vàng khô. Pháp trị: công hạ tiết nhiệt. Phương dùng: Tùy theo sự nặng nhẹ mà dùng Đại Thừa khí thang, Tiểu Thừa Khí thang, Điều Vị Thừa khí thang.

– Chứng do Tỳ Vị khí hư: 

Có biểu hiện khí hư. Nhưng phần nhiều phát sinh ở người lớn tuổi. Do mệt nhọc hay nội thương ăn uống bất điều. Trung khí bất túc dồn xuống âm hỏa; lấn vị trí của thổ gây nên.

Điều kinh luận – Tố vấn nói “Có sự mệt nhọc, hình khí sa sút, cốc khí không thanh. Thượng tiêu không lưu thông,  Hạ quản cũng không lưu thông. Vị khí nhiệt, nhiệt khí hun đốt trong hung cho nên nội nhiệt.”. Cũng tức như Lý Đông Viên trong Ẩm thực lao quyện sở thương – Thủy vi nhiệt trung luận – Tỳ vị luận “Hỏa với nguyên khí không cùng đứng song hàng, một cái thắng thì một cái thua”.

Yếu điểm biện chứng là: Sáng phát nhiệt chiều lui, cũng có trường hợp  phát nhiệt về chiều. Ngoài ra còn kiêm các chứng trong khí hư như: đoản hơi; ngại nói; mệt mỏi; tự hãn. Pháp trị: cam ôn trừ nhiệt. Phương trị:  Bổ trung ích khí thang

– Chứng do Thử nhiệt thương khí: Cũng có biểu hiện khí hư. Nhưng thường gặp ở trẻ em mắc bệnh vào mùa Hè – Thu mát mẻ. Có thể tự khỏi dần, biểu hiện lâm sàng là chứng Trú hạ ở trẻ em

Bởi trẻ em âm khí chưa  đầy, dương khí chưa thanh; không chịu nổi sự sự hun đốt của Thử nhiệt. Khí âm tổn thương cho nên Triều nhiệt còn gọi là “Hạ quý nhiệt”. Người lớn đôi khi cũng có chứng này. Trúng thử – Đan Khê tâm pháp  viết “Trú hạ thuộc âm hư, nguyên khí bất túc. Đầu hạ cuối xuân phát sinh chứng đau đầu; chân yếu; ăn kém; mình nóng là chứng này”.

Yếu điểm biện chứng là: Triều nhiệt sáng nhiệt tối mát hoặc tối nhiệt sáng mát. Ngoài ra kiêm các chứng Thử nhiệt thương khí như: miệng khát muốn uống; thân tâm mệt mỏi. Pháp trị: Thanh Thử ích khí. Phương trị: Vương Thị thanh thử ích khí thang.

– Chứng do âm hư huyết khuy:

Do thể trạng vốn âm hư; hoặc chấn thương; hoặc sau khi hãn, thổ, hạ mất tân dịch. Gây âm suy khí táo hư hỏa bốc lên gây nên. Điều kinh luân – Tô vấn viết “Âm hư nội nhiệt”. Nếu phát sinh sau các loại bệnh mạn tính hoặc thời kỳ sau của nhiệt bệnh cấp tính gọi là “Cốt chứng lao nhiệt”.

Yếu điểm biện chứng là: Triều nhiệt vào buổi chiều hoặc ban đêm kiêm các chứng hư hỏa bốc lên như: gò má đỏ; ngũ tâm phiền nhiệt; đạo hãn; chất lưỡi đỏ, mạch Sác.

Pháp trị: Tư âm dưỡng huyết thanh nhiệt. Phương trị: Thanh cốt tán gia Đương quy, Bạch thược

– Chứng Triều nhiệt do ứ huyết ở trong:

Do bị đòn tổn thương, hàn ngưng khí trệ, huyết nhiệt đi càn… ảnh hưởng đến sự vận hành của huyết, gây thành ứ. Ứ huyết uất ở trong hóa nhiệt gây nên.

Yếu điểm biện chứng là: triều nhiệt về buổi chiều hoặc ban đêm. Kiêm các chứng ứ huyết nội kết như: cơ thể có điểm đau cố định hoặc có khối trưng; da dẻ tróc vẩy; lưỡi có điểm ứ huyết hoặc xanh tím.

Pháp trị: Hoạt huyết hóa ứ, thanh nhiệt. Phương trị:  Huyết phủ trục ứ thang gia Đại hoàng, Đan bì…

Chứng Triều nhiệt phần nhiều thuộc lý chứng, có hư có thực.

+ Triều nhiệt thực chứng phần nhiều do ngoại cảm: Phát nhiệt khá cao, nhiệt lui vẫn không tỉnh táo, một thời gian nhất định nhiệt lại phát

+ Triều nhiệt thuộc hư chứng phần nhiều do nội thương mệt nhọc, khí huyết hao tổn: Phát nhiệt nhẹ hoặc chỉ cảm thấy phát nhiệt, bệnh tình dằng dai.

Thực chứng kéo dài cũng có thể dẫn đến hư chứng. Có không ít chứng Triều nhiệt là di chứng của nhiệt bệnh cấp tính. Lâm sàng biến chứng cần nắm vững đặc điểm của triều nhiệt, kết hợp với bệnh sử và kiểm chứng để chẩn đoán.

4. Trích dẫn y văn

– Dương minh bệnh nói sảng phát sinh Triều nhiệt, mạch Hoạt mà Tật. Tiểu Thừa khí thang chủ bệnh này (Thương hàn luận – Biên Dương minh bệnh mạch chứng tính trị).

– Dương minh bệnh nói sảng có Triều nhiệt lại không ăn được trong Vị tật có 5, 6 cục phân táo. Nếu ăn được thì phân chỉ rắn nên dùng Đại Thừa khí thang để hạ. (Thương hàn luận)

– Triều nhiệt lúc phát lúc ngừng như thủy triều không sai giờ, phát nhiệt một ngày phát một cơn. Nếu 3 hoặc 5 ngày mới phát là phát nhiệt chứ không phải Triều nhiệt (Tạp bệnh – Chứng trị chuẩn thằng – Hàn nhiệt môn).

– Có chứng Triều nhiệt nên xem xét hư thực. Nếu đại tiện khô rắn thích lạnh, sợ nóng dưới Tâm bứt dứt, giấc ngủ không yên đó đều là khí thịnh tức là nói Triều nhiệt thuộc thực, dùng Lương cách tán hoặc Đại sài hồ để hạ. Nếu vị khí sa sút tinh thần tiều tụy, ăn uống kém, ngày càng gầy còm. Bệnh tuy bệnh tạm rút mà ngũ tâm thường có dư nhiệt, đó là hư chứng nên dùng các phương Tiêu giao tán, Tiểu Sài hồ… gia giảm. Có trường hợp cứ đến đêm thì mình hơi phát nhiệt, bệnh nhân không tự cảm thấy, đến sáng thì mọi hoạt động bình thường, ăn uống như thường. Không còn nghi ngờ chứng nào khác mà chỉ là huyết hư âm không giúp dương.

Buổi sáng cho uống thang Gia vị Tiêu giao tán, buổi tối cho uống Lục vị hoàn. Nếu không khỏi dùng Đương quy bổ huyết thang hoặc Gia giảm Bát vị hoàn (Tạp bệnh quảng yếu – Nội nhân loại).

5. Bảng tóm tắt chứng Triều nhiệt

Nguyên nhân Yếu điểm chẩn đoán Bài thuốc
Chứng do Dương minh phủ thực Yếu điểm biện chứng là: phát nhiệt ở lúc trời xẩm tối, xu thế nhiệt vượng thịnh, ra mồ hôi. Kiêm cả chứng phân táo kết ở trong: bụng đầy cự án; tiện bí; rêu lưỡi vàng khô Đại Thừa khí thang

Tiểu Thừa Khí thang

Điều Vị Thừa khí thang

Chứng do Tỳ Vị khí hư:  Yếu điểm biện chứng là: Sáng phát nhiệt chiều lui, cũng có trường hợp  phát nhiệt về chiều. Ngoài ra còn kiêm các chứng trong khí hư như: đoản hơi; ngại nói; mệt mỏi; tự hãn. Bổ trung ích khí thang
Chứng do Thử nhiệt thương khí: Yếu điểm biện chứng là: Triều nhiệt sáng nhiệt tối mát hoặc tối nhiệt sáng mát. Ngoài ra kiêm các chứng Thử nhiệt thương khí như: miệng khát muốn uống; thân tâm mệt mỏi. Vương Thị thanh thử ích khí thang
Chứng do âm hư huyết khuy Yếu điểm biện chứng là: Triều nhiệt vào buổi chiều hoặc ban đêm kiêm các chứng hư hỏa bốc lên như: gò má đỏ; ngũ tâm phiền nhiệt; đạo hãn; chất lưỡi đỏ, mạch Sác. Thanh cốt tán gia Đương quy, Bạch thược
Chứng Triều nhiệt do ứ huyết ở trong Yếu điểm biện chứng là: triều nhiệt về buổi chiều hoặc ban đêm. Kiêm các chứng ứ huyết nội kết như: cơ thể có điểm đau cố định hoặc có khối trưng; da dẻ tróc vẩy; lưỡi có điểm ứ huyết hoặc xanh tím. Huyết phủ trục ứ thang gia Đại hoàng, Đan bì…

Triệu Tùng

Chẩn đoán phân biệt chứng trạng

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ