Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị thuốc Thạch quyết minh còn gọi: Cửu khổng, ốc cửu khổng, cửu không loa, bào ngư (NCTVVTVN). Thạch quyết minh (Biệt lục). Chân châu mẫu (Lôi công bào chích luận).

Phúc ngư giáp (Đào Hoằng Cảnh). Cửu khổng loa (Nhật Hoa bản thảo). Thiên lý quang (Cương mục). Bào ngư bì (Sơn Đông trung dược thủ san). Kim cáp lợi bì (Sơn Đông trung thảo dược). – Tên khoa học: Ốc cứu khổng, Haliotis diversicolor Reeve.

Thuộc họ Haliotidae, lớp phúc  túc (Gastropoda) ngành nhuyễn thể (Mollusca).

Gọi thạch quyết minh vì là một loài giống đá mà có thể làm tan màng sáng mắt, gọi ốc 9 lỗ là vì mép vỏ của bào ngư này có một hàng lỗ nhỏ từ 7 đến 13 lỗ nhưng thường là 9 lỗ, là chỗ để không khí ra vào cho con bào ngư thở.

Bộ phận dùng: Thạch quyết minh là vỏ con ốc cửu khổng (họ Bào ngư (Haliotidae). Vỏ con bào ngư có nhiều loại ở đáy biến có từ 7 đến 13 lỗ, thống thường là 9 lỗ gọi là cửu khổng

1. Bộ phận làm thuốc, thu hái và bào chế

– Bộ phận dùng: Thạch quyết minh là vỏ con ốc cửu khổng (họ Bào ngư (Haliotidae). Vỏ con bào ngư có nhiều loại ở đáy biến có từ 7 đến 13 lỗ, thống thường là 9 lỗ gọi là cửu khổng

– Thu hái: Mùa hạ, thu bắt lấy. Sau khi bắt được bóc thịt ra, lấy vỏ, rửa sạch, trừ bỏ tạp chất phơi khô. Vị thuốc dùng vỏ của loại cửu khổng bào gọi là “quang để hải quyết” và vỏ của bàn đại bào gọi là “mao để hải quyết”.

– Hình thái vị thuốc

1) Quang để hải quyết Cửu khổng bào = Haliotis diversicolor Reeve còn gọi nhĩ phiến sắc, Hải quyết minh, hải nam quyết là mai vỏ hình tròn bầu dục, lớn nhỏ không giống nhau, nói chung dài 3 – 8cm, rộng 2,5 – 5,5cm, bề ngoài sắc tro nâu, sạch sẽ, hơi phẳng trơn nhẵn, phần cuối sườn ốc 9 lỗ có 8 – 9 lỗ trong ngoài cùng thông, miệng lỗ cùng mặt vỏ bằng nhau, mặt ngoài của vỏ trong biểu hiện sắc trơn bóng dáng vẻ chân châu Chất cứng, không dễ vỡ. Khí không, vị hơi mặn. Dùng mại vỏ dầy to, bề ngoài sạch sẽ, mặt trong có sắc thái sáng trên là tốt.

2) Mao để hải quyết = Bàn đại bào: Haliotis gigantea discus Reece còn gọi: quan hải quyết. Hình trạng cùng loại trên tương đối giống nhau, nói chung dài 5 – 12cm, rộng 3 – 8cm. Mặt ngoài sắc tro nâu hoặc sắc tro vàng, thường phụ có loại rêu tươi hoặc (thạch hội trùng trùng của vôi và trùng rêu tươi, những tạp chất này biểu hiện sắc xanh lục hoặc sắc nâu, lồi lõm không bằng phẳng, rất thô ráp, nếp vận dạng sườn không rõ rệt, mé cuối sườn ốc 4 – 5 lỗ mở miệng, lỗ miệng nhô ra khỏi mặt vỏ ngoài ra thì giống như “quang để hải quyết”.

– Cách bào chế:

+ Thạch quyết minh: Rửa sạch phơi trong râm, đập thành khối cục vụn.

+ Thạch quyết minh nung: Lấy thạch quyết minh sạch đặt trên lò lửa không khói hoặc trong chảo gang để nung, uống bên trong thi nung đến sắc tro trắng, dùng ngoài thì nung đến sắc trắng, lấy ra để nguội, nghiền nhỏ.

+ Diêm thạch quyết minh: Đem thạch quyết minh sao đến lúc hơi hồng, lấy ra phun nước muối vào, bắc ra để nguội nghiền nhỏ (cứ 100 cân thạch quyết minh dùng 2,5 cân muối thêm nước sôi vừa đủ lọc trong).

Vị thuốc Thạch quyết minh

Vị thuốc Thạch quyết minh

 

2. Vị thuốc Thạch quyết minh theo Đông y

– Tính vị: Mặn, bình.

+ Biệt lục: Vị mặn, bình, không độc.

+ Thục bản thảo: Lạnh.

+ Nhật Hoa tử bản thảo: Mát.

– Về kinh: Can, thận.

– Công dụng chủ trị:

Bình can tiềm lặng dương, trừ nhiệt sáng mắt. Trị phong dương quấy rối ở trên, đau đầu, quay cuồng, kinh sợ Co quắp, nóng trong xương lao nhiệt, thanh manh nội chướng. 

+ Biệt lục: Chủ trị mắt đau màng che, thanh manh.

+ Hải dược bản thảo: Chủ thanh manh nội chướng, gan phổi bị phong nhiệt, nóng trong xương, lao cực.

+ Cương mục: Thông 5 chứng lâm. Bản thảo tòng tân: Khỏi nhọt âm tính, lở loét.

+ Bản thảo cầu nguyên:  Mềm chất rắn, tư dưỡng thận, trị trĩ rò.

+ Sơn Đông trung thảo dược thủ san: Trấn can, sáng mắt, trị quay cuồng xây sẩm.

– Liều lượng: 12g – 40g/ngày.

Dùng ngoài: Nghiền nhỏ thủy phi điểm mắt.

* Kiêng kỵ:

+ Bản thảo kinh sơ: Sợ tuyền phúc hoa.

+ Bản thảo cầu nguyên: Phản vận mẫu. 

Chú ý: Khống dùng cho người tỳ vị hư hàn.

3. Phương thuốc chọn lọc

1) Trị khí phong độc công vào đầu, mắt mờ tối cùng đầu mắt không lợi:

Thạch quyết minh1 lạng; Khương hoạt 1 lạng; Thảo quyết minh 1 lạng; Cúc hoa 1 lạng; Cam thảo (nướng giã 1/2 lạng.

Năm vị trên giã rất thành bột, mỗi lần uống (2 tiền chùy) ước 2gam. Nước 1 chén sắc còn 6/10, sau bữa ăn đi nằm uống ấm. (“Thánh Lễ tổng lục” Thạch quyết minh tán) .

2) Trị huyễn vựng:

Thạch quyết minh 8 đ.cân; Cúc hoa 4 đ.cân; Câu kỷ tử 4 đ.cân; Lá dâu 3 địcân. Sắc nước uống. (Sơn Đông trung thảo dược thủ san)

3) Trị mắt sinh màng che trắng:

Thạch quyết minh 6 đ.cân; Huyền minh phấn 2 đ.cân; Đại hoàng 1,5 đ.cân; Cúc hoa 3 đ.cân; Thuyền thoại 3 đ.cân; Bạch tật lê 3 đ.cân .Sắc nước uống. (Sơn Đông trung thảo dược thủ san)

4) Trị mắt mọc “định ế” chân rễ rất sâu, lâu ngày không khỏi:

Thạch quyết minh 3 phân (giã nhỏ nghiền kỹ thủy phi qua); Ô tặc Cốt 1/2 lạng, long não 1 đ.cân; Bột chân châu 3 phân; Hổ phách 3 phân.

Cùng nghiên cực nhỏ mỗi khi dùng lấy đũa đồng lấy như hạt đậu to, ngày 3 lần điểm vào mắt. (“Thánh huệ phương” Thạch quyết minh tán).

5) Trị mắt sinh ngoại chướng:

Thạch quyết minh (nung lửa); Lá bạc hà đều 1 lạng; Tật lê tử (sao bỏ gai); Bông kinh giới đều 2 lạng; Nhân sâm 1/2 lạng (nướng mật).

Tất cả rải trên đất cho ra hỏa độc, nghiền nhỏ sau bữa ăn đường cát nước lạnh hòa uống. (“Kinh nghiệm lượng phương” Thạch quyết minh tán)

6) Trị thanh manh quáng gà:

Thạch quyết minh 1 lạng (sao qua tồn tính); Xương truật 3 lạng (bỏ vỏ) nghiền nhỏ.

Mỗi lần uống 3 đồng cân, lấy gan gà mở bổ ra, cho thuốc vào rồi khâu lại, nấu chín, lấy hơi xông vào mắt, đợi nguội ăn gan uống nước. (Nhãn khoa long mộc luận). 

7) Trị sợ mặt trời sợ ánh sáng:

Thiên lý quang; Hải kim sa; Cam thảo; Cúc hoa.

Lượng bằng nhau, cắt vụn, mỗi lần uống 8 động cân, nước 1 chén rưỡi sắc còn 1 chén, bỏ bã, sau bữa ăn uống ấm.  (“Nhãn khoa long mộc luận” Thiên lý quang thang)

8) Trị tiểu tràng 5 chứng lâm:

Thạch quyết minh bỏ vỏ thô giã nghiền nhỏ, như có đái ra vật mềm cứng thì thêm bột gỗ mục nước sôi điều uống 2 tiền chủ (ước 2 gam) (Thắng kim phương) 

9) Trị toả hầu phong:

Thạch quyết minh nung lửa nướng dấm 3 lần, nghiền rất nhỏ, hòa dấm gạo, lông ngan đã sát trùng thấm thuốc quét vào trong hầu, nôn ra đờm là công hiệu. (Bản thảo dựng ngôn)

10) Trị ngoại thương ra máu:

Thạch quyết minh vừa phải, nung chế thành bột nhỏ tơi xốp, rây qua, đem vết thương rửa sạch, rắc xoa bột đó lên, bịt chặt lại thì có thể. (Nội Mông cổ “Trung thảo dược tân y liệu pháp tư liệu tuyển biên”) 

11) Trị can hư mắt mờ:

Phàm khí hư, huyết hư, can hư, lòng trắng mắt đều đỏ dùng.

Thạch quyết minh sao quá thành tro, mộc tặc sấy khô lượng bằng nhau, nghiền nhỏ mỗi lần 3 đồng cân, gừng táo sắc nước uống chiêu thuốc, ngày 2 lần, mỗi lần 12 gam.

12) Giải rượu bị chua:

Thạch quyết minh không kể nhiều ít, lấy lửa nung qua nghiền nhỏ, đem rượu đun nóng lấy bột thạch quyết minh cho vào trong rượu, đậy kín 1 giờ rượu không chua nữa.

4. Các nhà bàn luận về Thạch quyết minh

1) Bản thảo kinh sơ:

Thạch quyết minh, đó là thuốc của kinh quyết âm can vậy. Túc quyết âm khai khiếu ở mắt, mắt được máu mới có thể trông, huyết hư có nhiệt thì thanh manh đau đỏ màng cho sinh ra. Vị này mặn lạnh vào máu trừ nhiệt, cho nên chủ mọi bệnh mắt vậy.

2) Yếu dược phân tễ: Thạch quyết minh đại bổ can âm, người kinh can không đủ ấy quyết không thể thiếu. 

3) Y học chung trung tham tây lục:

Thạch quyết minh vị hơi mặn, tính hơi mát, làm thuốc chủ yếu mát gan, chấn can vậy. Can mở khiếu mắt vì thế tính hay sáng mắt. Nghiền nhỏ thủy phi làm thuốc để đắp, có thể trị mắt ngoại chướng làm viên làm thuốc bột, có thể tiêu mắt nội chướng, vì có thể mát gan lại có thể trấn can, cho nên giải trí trong não xung huyết gây đau, gây quay cuồng xây sấm, cho nên chứng thường phần nhiều thuộc can khí can hóa, kiêm huyết xung ngược lên vậy.

Tham khảo:

Ở trên đã nói thạch quyết minh có tới 13 lỗ, cách dùng như nhau, càng nhiều lỗ càng tốt song Khai bảo bản thảo lại nói: Thạch quyết minh sinh ở bờ biển Quảng Châu, loại to như bàn tay loại nhỏ như 2 – 3 ngón tay, thịt nó người Nam đều ăn, cũng lấy vỏ, lấy nước ngâm rửa mắt, 7 lỗ 9 lỗ là tốt, 10 lỗ trở lên là không tốt. Điều này còn phải qua thực nghiệm mới có thể tin được.

Nguồn: L/y Hy Lãn

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm