Vị thuốc Uất kim (Nghệ rừng, ngải trắng). Còn gọi: Mã truật (Đường bản thảo). Hoàng uất (Thanh được nhĩ nhã). – Tên khoa học: Uất kim: Curcuma aromatica Salisb
Thuộc họ Gừng (Zingiberaceae)
Mục Lục
1. Bộ phận dùng, thu hái và bào chế
– Bộ phận dùng: Uất kim là rễ củ cây Nghệ
– Hình thái.
Cây thảo cao 1m có thân rễ to và các củ hình trụ tỏa hình bàn tay, màu vàng và rất thơm. Lá thuôn hoặc hình mũi mác rộng, hơi có lông nhung ở mặt dưới, dài tới 60cm rộng 15cm, cuống ngắn, bẹ ôm lấy nhau và tạo thành thân. Cán hoa mọc từ rễ, bên cạnh lá và thường xuất hiện trước lá, dài tới 20cm. Cụm hoa hình trụ, dày hoa. dài tới 20cm rộng 7cm, lá bắc màu lục, lợp lên nhau, kèm theo 3 – 4 hoa liên tiếp, hình mũi mác, trái xoan; các lá bắc trên không sinh sản, màu hồng hồng. Đài hình ống. có 3 răng tù, có lông mi. Tràng có ống thò ra ngoài, thùy trái xoan, màu hồng, tù. Bao phấn hình bầu dục, trung đới mỏng, kéo dài ở gốc bởi 2 cựa mỏng ở dưới các ô; chỉ nhị ngắn. Cánh môi hình tròn, hơi chia 3 thùy, thùy giữa lõm. Nhị lép thuôn tù, bầu có lông; nhụp lép hình chùy. Ra hoa vào mùa xuân và hạ cây mọc hoang dại và được trồng ở nhiều nơi nước ta, thân rễ được dùng làm thuốc với tên vị thuốc uất kim.
– Thu hái: Thu hái vào mùa thu. Đồ, hoặc hấp trong 6 – 12 tiếng, sau đó để ráo nước, đem phơi nắng
– Bào chế: Dùng nước ngâm, rửa sạch vớt 1 phơi trong râm mát, cắt miếng phơi khô.
2. Tác dụng dược lý của Uất kim
1) Ảnh hưởng đối với việc thay thế chất mỡ:
– Đối với cholesterol (đởm lưu cố thuần) mỗi ngày cấp 1 gam làm cho thỏ nhà dẫn sinh ra động mạch: Xơ cứng hóa dạng cháo, mỗi ngày cho uống thuốc sắc uất kim 10g, sau 100 ngày huyết thanh cholesterol không những không xuống thấp ngược lại so với tổ đối chiếu cao hơn, phospholipid (lân chi) lên cao tương đối rõ rệt, 3 – lipoprotein, triglyceride có đi lên, nhưng So với tổ đối chiếu không sai khác.
Bột uất kim cứ mức 134mg/100 gam cho chuột trắng lớn động mạch xơ cứng hóa dạng cháo, thực nghiệm thì huyết thanh cholesterol cùng giá trị C/P đều có tăng lên mức độ nhẹ, nhưng có thể giảm nhẹ thỏ nhà hoặc chuột trắng lớn động mạch chủ cùng động mạch hình vành hình thành bạn khối ở màng trong cùng với trầm lắng tích đọng chất mỡ. Có con thỏ bệnh “cao cholesterol máu, cho uống dịch chiết bằng ether từ cây cùng họ curcuma amada, trong 3 tuần khiến cholesterol máu từ 266mg% xuống thấp đến 36mg%, giá trị tỉ lệ C/P cũng tương ứng xuống thấp, trọng lượng động mạch chủ cũng rõ ràng giảm nhẹ, thể trọng động vật tăng thêm.
2) Tác dụng khác:
Thuốc ngâm nước uất kim (1 : 3) ở trong ống nghiệm đối với nhiều loại fungus (chân lan) gây bệnh có tác dụng ức chế. Lúc dùng thuốc sữa tinh dầu uất kim tạo ảnh túi lật cho người thấy không có tác dụng co bóp túi mật.
3. Vị thuốc uất kim theo Đông y
– Tính vị: Cay đắng, mát, không độc.
– Vào kinh: Tâm phế can, tâm bào kiêm vị.
– Công dụng chủ trị:
Hành khí giải uất, mát máu phá ứ, trị mọi đau ngực bụng sườn, thất tâm điên cuồng, bệnh nhiệt tâm – thần mờ mịt, nôn máu, mũi ra máu, đái ra máu, đái rắt ra máu, đàn bà đảo kinh, hoàng đản. .
+ Dược tính luận: Trị đàn bà đau tâm khí, túc huyết, khí lạnh kết tụ, dấm nóng mài uống.
+ Đường bản thảo: Chủ máu tích, hạ khí, sinh cơ, ngừng ra máu, phá máu xấu, đái rắt ra máu, đái máu, vết đâm chém
+ Chân châu nang: Mát tim.
+ Lý Hãn: Trị độc dương vào vị, đại tiện ra máu luôn đau.
+ Bản thảo khiên nghĩa bổ di: Trị uất kết không thể tan.
+ Cương mục: Trị huyết khí tâm bụng đau, sau đẻ máu xấu công lên tim muốn chết, tâm mất chức năng điên cuồng.
+ Bản thảo thông huyền: Trị độc đậu vào tim.
+ Bản thảo chính: . Ngừng nôn máu, mũi ra máu. Dùng riêng vị thuốc uất kim trị đàn bà khí anh tích máu, kết tụ khí trệ tâm bụng gây đau.
+ Bản thảo thuật:
Trị phát nóng, uất ho hắng, răng ra máu, ho ra máu, đái ra máu, đầu đau xây sẩm, cuồng động kinh, khí hư, đái rắt, kiêm mọi chứng mắt, mũi, lưỡi họng hầu.
+ Bản thảo bị yếu: Hành khí giải uất, tiết máu ra, phá ứ, mát tim nóng, tan uất gan, trị đàn bà kinh mạch đi ngược lên.
+ Bản thảo tòng tân: Có thể mở uất của phế kim.
+ Yếu dược phân tế: Mát máu.
* Cách dùng lượng dùng:
Uống trong: 6g – 12g/ngày dùng sống, mài nước hoặc vào hoàn tán.
* Kiêng kỵ:
Người âm hư mất máu cùng với không khí trệ huyết ứ kiêng dùng. Đàn bà có mang cẩn thận khi dùng.
+ Đắc phối bản thảo: Người khí hư chướng trệ cấm dùng.
+ Bản thảo Đựng ngôn: Chướng đầu, ợ ngược, nhức đau, đối với người vợ hư huyết hư không nên dùng.
4. Phương thuốc chọn lọc
1) Trị tâm huyền cấp ảo nùng đau:
Uất kim 1/2 lạng; Hoàng cầm 1 lạng; Xích thược dược 1 lạng; Chỉ sác 1 lạng (bỏ ruột, sao lúa hơi vàng); Sinh địa khô 1 lạng; Đại phúc bì (cắt) 1 lạng
Cùng cắt vụn trộn đều, mỗi lần uống 0,5 gam, nước 1 chén vừa, không kể lúc nào. (“Thánh huệ phương” Uất kim ẩm tỳ)
2) Trị các loại quyết tâm thống, tiểu tràng bàng quang đau không thể nhịn được:
Phụ tử (nướng); Uất kim; Can khương. Lượng bằng nhau, nghiền nhỏ, dấm nấu hồ làm viên bằng hạt ngô đồng, chu sa làm áo, mỗi lần uống 15-30 viên, Con trai rượu điều uống, Con gái dấm điều uống, cách xa bữa ăn.
(‘Kỳ hiệu lương phương” Thần – sa nhất lạp kim đan).
3) Trị đàn bà sườn, rải sườn – chướng đầy nhân khí nghịch: Uất kim; Mộc hương; Nga truật; Mẫu đơn bì. Nước sôi để nguội mài uống. (Nữ khoa phương yếu).
4) Trị sau đẻ đau tim, huyết khí xung ngược lên muốn chết: Uất kim sao tồn tính, nghiền nhỏ 2 động cân, dấm gạo hòa đều, rót vào miệng.(Tu chân phương)
5) Trị điên cuồng do ưu uất sinh ra, đờm rãi trở tắc khiếu lỗ tâm bào lạc: Bạch phàn 3 lạng; Uất kim 7 lạng. Hồ gạo làm viên bằng hạt ngô, mỗi lần uống 50 viên, nước điều uống. (Bản sự phương” Bạch kim hoàn)
6) Trị bệnh động kinh:
Xuyên khung 2 lạng; Phòng phong 1 lạng; Uất kim 1 lạng; Trư nha tạo giáp 1 lạng; Minh phàn 1 lạng; Rết (chân vàng, đỏ) 2 con.
Cùng nghiền nhỏ, nấu bánh làm viên như hạt ngô đồng, lúc đói nước trà xanh điều uống 15 viên. (“Nhiếp sinh chúng diệu phương” Uất kim đan)
7) Trị phong đàm:
Uất kim 1 phân, lê lô 10 phân, cùng nghiền nhỏ hòa đều, mỗi lần uống 1 chữ. Lấy nước tương ấm 1 chén, trước lấy ít nước tương điều uống, còn nước tương thì ngân miệng sau uống nuốt hết, rồi ăn thức gì đó đè lên. (Kinh nghiệm hậu phương)
8) Trị máu cam, nôn máu: Uất kim nghiền nhỏ, nước để uống 2 đ.cân. Nặng lắm 2 lần uống. (Giản dị phương luận)
9) Trị nôn máu: Dùng lá hẹ, lá gừng vắt nước, tiểu trẻ mài uất kim cùng uống. (Đan Khê tâm pháp)
10) Trị đái máu không yên:
Uất kim 1 lạng giã nghiền nhỏ, hành trắng 1 nắm rửa sạch giã vắt lấy nước, trộn đều, cho nước 3 bát to sắc, chia 2 – 3 lần uống. (Kinh nghiệm phương)
11) Trị đái rắt ra máu, đầu tâm phiền, đường niệu sáp xít đau, cùng trị tiểu tràng tích nhiệt đái ra máu:
Bột uất kim, nghiền nhỏ, mỗi lần dùng 1 chữ (0,3 gam) lấy nước sạch hòa, rót vào trong tai, lại kíp nghiêng đầu cho nước chảy ra. (Thánh Lễ tổng lục).
17) Trị tự ra mồ hôi không ngừng: Bột uất kim lúc nằm thì đồ đắp vào trên vú. (Tân Hồ tập giàn phương)
18) Trị trĩ lở loét sưng đau: Bột uất kim hòa nước đắp vào. (Y phương trích yếu)
5. Lâm sàng báo cáo
Chữa viêm gan truyền nhiệm:
Lấy bột uất kim mỗi lần 5 gam, ngày uống 3 lần. Cộng chữa 33 giường (cấp tính 22 giường, mãn tính 11 giường) kết quả chứng trạng tự giác tiêu tan 21 giường, giảm nhẹ 11 giường, 1 giường không cải biến. Liệu trình bình quân là 31 ngày. Trong 26 giường có triệu chứng cụ thể rõ ràng. 14 giường hoàn toàn tiêu tan. 9 giường giảm nhẹ, 3 giường không cải biến thay đổi. Số giường bệnh trước khi chữa trị, transaminase chuyến an môi) đều có biến hóa rõ rệt, sau chữa trị hoàn toàn đạt đến bình thường là 18 giường, giáng thấp rõ rệt hoặc tiếp cận mức bình thường 9 giường, ngoài ra không cải biến.
24 giường bệnh qua kiểm tra albumen huyết thanh, sau chữa trị đều có hiện tượng lên cao albumin với mức độ khác nhau. 7 giường làm thí nghiệm axit Shippuric niệu (hippuric axit test), sau khi chữa 2 – 3 tuần lễ, có 6 giường lượng nước tiểu bài tiết rõ rệt tăng thêm.
– Căn cứ giường bệnh tố này quan sát, uất kim đối với mọi phương diện ngừng đau, lui vàng, khiến gan lách co nhỏ có hiệu quả tương đối tốt.
6. Các nhà bàn luận
1) Bản thảo kinh sơ:
Uất kim vốn là thuốc khí vào phần huyết, cách chữa mọi chứng huyết kể trên, chính vì huyết đi lên đều thuộc về hỏa viêm nóng trong, thuốc này có thể giáng khí, khí giáng tức hỏa giáng, mà tính nó lại vào phần huyết, cho nên có thể hạ khí giáng hỏa, thì huyết không chạy càn nữa.
2) Bản thảo đựng ngôn:
Uất kim là thuốc thanh khí hóa đờm tan máu ứ vậy. Tính nó nhẹ bốc lên có thể tan uất trệ, thuận khí nghịch, trên tới đỉnh đầu, giỏi đi xuống hạ tiêu, tâm phế can vị khí huyết hóa đờm uất kết không đi, chữa rất nghiệm, cho nên trị đau ngực vị cách mô, hai sườn chướng đầu, vùng bụng công kích đau, ăn uống không thiết. Lại trị kinh mạch đi ngược, nôn máu, máu cam, nhổ ra máu tanh. Thuốc này có thể giáng khí, khí giáng thì hỏa giáng, mà đờm và hỏa đều theo chốn yên ổn mà về nguồn vậy. Người xưa chưa hiểu lẽ này bèn báo ngừng máu sinh cơ là nhầm vậy.
Nguồn: L/Y Hy Lãn
Xem thêm: