Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Âm đô 阴都

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Âm đô – Huyệt ở vị trí  thuộc Âm mà lại là nơi hội tụ của Kinh Thận và mạch Xung, là kinh đô của âm vì vậy gọi là Âm Đô

1. Đại cương

Tên Huyệt : Huyệt ở vị trí  thuộc Âm mà lại là nơi hội tụ của Kinh Thận và mạch Xung, là kinh đô của âm vì vậy gọi là Âm Đô (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác : Thạch Cung, Thông Quan, Thực Cung.

Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính :

+ Huyệt thứ 19 của kinh Thận.

+ Huyệt giao hội với Xung Mạch.

2. Vị trí huyệt Âm đô

Xưa: Dưới huyệt Thông Cốc 1th, đường giữa ra 0,5 th

Nay: Trên rốn 4 thốn, cách tuyến giữa bụng 0,5 thốn, ngang huyệt Trung Quản (Nh.12).

huyệt Âm đô

Giải Phẫu : Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, khung tá tràng.

Thần kinh vận động cơ là nhánh thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng – sinh dục.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D8.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Chủ trị : Trị bụng đau, bụng sôi, bụng đầy tức, hông sườn đau nóng.

Phối Huyệt :

  1. Phối Cự Khuyết (Nh.14) trị tâm thống, bỉ mãn (Tư Sinh Kinh).
  2. Phối Gian Sử (Tb.5) + Khí Hải (Nh.6) + Ngũ Lý (Đtr.13) trị mồ hôi trộm (Châm Cứu Cứu Tập Thành).
  3. Phối Phế Du (Bq.13) [cứu] + Thái Uyên (P.9) trị phế trướng, cạnh sườn đau nhói (Châm Cứu Đại Thành).
  4. Phối Trung Quản (Nh.12) trị nôn ọe (Châm Cứu Học Thượng Hải ).
  5. Phối Trung Quản, Túc Tam Lý, Dương lăng Tuyền trị đầy bụng, tiêu hóa kém

Châm Cứu : Châm thẳng 1 – 1,5 thốn. Cứu 5 – 7 tráng – Ôn cứu 10 – 15 phút.

Ghi Chú : Không châm khi có thai

Trị viêm mạc lồng ngực, giãn phế quản

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ