Vị trí huyệt Âm đô – Huyệt ở vị trí thuộc Âm mà lại là nơi hội tụ của Kinh Thận và mạch Xung, là kinh đô của âm vì vậy gọi là Âm Đô
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt : Huyệt ở vị trí thuộc Âm mà lại là nơi hội tụ của Kinh Thận và mạch Xung, là kinh đô của âm vì vậy gọi là Âm Đô (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác : Thạch Cung, Thông Quan, Thực Cung.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 19 của kinh Thận.
+ Huyệt giao hội với Xung Mạch.
2. Vị trí huyệt Âm đô
Xưa: Dưới huyệt Thông Cốc 1th, đường giữa ra 0,5 th
Nay: Trên rốn 4 thốn, cách tuyến giữa bụng 0,5 thốn, ngang huyệt Trung Quản (Nh.12).
Giải Phẫu : Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, khung tá tràng.
Thần kinh vận động cơ là nhánh thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng – sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D8.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ trị : Trị bụng đau, bụng sôi, bụng đầy tức, hông sườn đau nóng.
Phối Huyệt :
- Phối Cự Khuyết (Nh.14) trị tâm thống, bỉ mãn (Tư Sinh Kinh).
- Phối Gian Sử (Tb.5) + Khí Hải (Nh.6) + Ngũ Lý (Đtr.13) trị mồ hôi trộm (Châm Cứu Cứu Tập Thành).
- Phối Phế Du (Bq.13) [cứu] + Thái Uyên (P.9) trị phế trướng, cạnh sườn đau nhói (Châm Cứu Đại Thành).
- Phối Trung Quản (Nh.12) trị nôn ọe (Châm Cứu Học Thượng Hải ).
- Phối Trung Quản, Túc Tam Lý, Dương lăng Tuyền trị đầy bụng, tiêu hóa kém
Châm Cứu : Châm thẳng 1 – 1,5 thốn. Cứu 5 – 7 tráng – Ôn cứu 10 – 15 phút.
Ghi Chú : Không châm khi có thai
Trị viêm mạc lồng ngực, giãn phế quản
Xem thêm: