Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Bộc tham 仆参

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Bộc tham – Bộc là đầy tớ, Tham là người hầu. Huyệt có ý chỉ : khi người đầy tớ quỳ gối xuống  thì lộ huyệt ra, vì vậy gọi là Bộc Tham.

1. Đại cương

Tên Huyệt : Bộc là đầy tớ, Tham là người hầu. Huyệt có ý chỉ : khi người đầy tớ quỳ gối xuống ( tham dự vào việc cởi giầy cho chủ…) thì lộ huyệt ra, vì vậy gọi là Bộc Tham ( Trung Y Cương Mục).

Tên Khác : An Tà, Bột Tham.

Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính :

+ Huyệt thứ 61 của kinh Bàng Quang.

+ Huyệt giao hội với Mạch Dương Kiều.

2. Vị thuốc Bộc tham

Xưa: Trong chỗ hõm dưới xương gót chân, khi điểm huyệt chắp chân lại để tìm

Nay: Khi điểm huyệt chắp chân lại. Xác định bờ trên mặt ngoài xương gót chân, huyệt ở sát bờ trên xương gót, thẳng dưới huyệt Côn Lôn, trên đường tiếp giáp lằn da đổi màu.

Vị thuốc Bộc tham

Giải Phẫu : Dưới da là gân cơ mác bên dài và gân cơ mác bên ngắn ở phía trước, gân gót chân ở phía sau, bờ trên xương gót.Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh cơ-da và dây thần kinh chầy sau.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Chủ Trị : Trị gót chân đau, chi dưới yếu liệt.

Phối Huyệt :

  1. Phối Kim Môn (Bq.63) trị trẻ nhỏ bị động kinh, điên giản [Mã giản] (Giáp Ất Kinh).
  2. Phối Chí Âm (Bq.67) + Giải Khê (Vi.41) + Khâu Khư (Đ.40) + Khiếu Âm (Đ.44) trị gân cơ cứng (Tư Sinh Kinh).
  3. Phối A Thị Huyệt + Côn Lôn (Bq.60) + Thái Khê (Th.3) + Thừa Sơn (Bq.57), Phi Dương trị gót chân đau (Châm Cứu Học Giản Biên).
  4. Phối Nhân Trung , Thập Tuyên trị động kinh

Châm Cứu : Châm thẳng 0,3-0,5 thốn – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-10 phút.

Tham Khảo : “ Bệnh Điên khi mới bắt đầu phát, trước hết người bệnh bị vặn ngược, cứng đờ, cột sống cứng, bệnh biểu hiện ở các kinh Túc Dương Minh, Túc Thái Âm, Thủ Thái Âm và Túc Thái Dương, châm ở các huyệt Uỷ Dương + Phi Dương + Bộc Tham + Kim Môn, châm xuất huyết cho đến khi nào mầu huyết biến (thành đỏ) mới thôi” – Thiên ‘Điên Cuồng’ (LKhu.22, 7-8).

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ