Vị trí huyệt Cân súc – Huyệt ở 2 bên huyệt Can Du. ‘Can chủ cân’, ngoài ra huyệt thường dùng trị các chứng co giật, co rút (súc), vì vậy gọi là Cân Súc.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Huyệt ở 2 bên huyệt Can Du. ‘Can chủ cân’, ngoài ra huyệt thường dùng trị các chứng co giật, co rút (súc), vì vậy gọi là Cân Súc (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác: Cân Thúc.
Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính: Huyệt thứ 8 của mạch Đốc.
2. Vị trí huyệt Cân súc
Xưa: Ở dưới đốt xương sống thứ 9 ( Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)
Nay: Lấy ở chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt sống lưng 9.
Giải Phẫu:
Dưới da là cân cơ thang, cân ngực-thắt lưng của cơ lưng to, cơ gai dài của lưng, cơ ngang gai, dây chằng trên gai, dây chằng gian gai, dây chằng vàng, ống sống.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu và các nhánh của dây thần kinh sống.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D8.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ Trị: Trị lưng đau, thắt lưng đau, động kinh, uốn ván, Hysteria, mắt giật, dạ dầy đau.
Phối Huyệt:
- Phối Âm Cốc (Th.10) + Hành Gian (C.2) + Khúc Cốt (Nh.2) trị động kinh, điên cuồng (Thiên Kim Phương).
- Phối Thuỷ Đạo (Vi.28) trị cột sống lưng cứng (Bách Chứng Phú).+ Trung Chữ. Dương Lăng Tuyền
- Phối Ấn Đường, Cưu Vĩ, Yêu Kỳ trị động kinh
- Phối Thái Xung, Bách Hội trị hoa mắt chóng mặt
- Phối Thái Xung, Hợp Cốc trị co giật
Châm Cứu: Châm chếch kim lên trên, luồn dưới mỏm gai, hướng vào khoảng gian đốt sống lưng 9 – 10, sâu 0, 3 – 1 thốn – Cứu 10 – 30 phút.
Xem thêm: