Vị trí huyệt Hoặc trung – Ở khoảng gian sườn 1-2, cách đường giữa ngực 2 thốn, ngang huyệt Hoa Cái (Nh.20).
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt:
Hoặc là đẹp hay tuyệt vời, Trung là trung tâm, chính giữa ở ngực. Huyệt có tác dụng điều chỉnh sự lưu thông của khí, làm lồng ngực thư thái, vì vậy gọi là Quắc Trung
Quắc cùng âm với Uất. Huyệt ở vị trí gần tạng Phế, mà Phế là ‘Văn uất chi phủ’, vì vậy gọi là Quắc Trung (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác : Hoắc Trung, Quắc Trung.
Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 26 của kinh Thận.
+ Nhận được mạch phụ của Xung Mạch.
2. Vị trí huyệt Hoặc trung
Xưa: Chỗ hóm dưới huyệt Du Phủ 1,6 th, cách đường giữa 2 th
Nay: Ở khoảng gian sườn 1-2, cách đường giữa ngực 2 thốn, ngang huyệt Hoa Cái (Nh.20).
Giải Phẫu : Dưới da là cơ ngực to, các cơ gian sườn 1, sâu hơn có động mạch chủ (bên trái), tĩnh mạch thần kinh nách và dây thần kinh gian sườn 1.
Thần kinh vận động cơ là dây thần kinh ngực to của đám rối thần kinh nách và dây thần kinh gian sườn 1.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ trị: Trị ho, ngực đau, nôn mửa.
Phối Huyệt :
- Phối Thạch Môn (Nh.5) trị ho nghịch lên, nước miếng chảy ra, đờm nhiều (Thiên Kim Phương).
- Phối Vân Môn (P.2) trị ho suyễn, hồi hộp (Tư Sinh Kinh).
- Phối Xích Trạch, Phế Du, Đại Chùy, Phong Môn trị hen phế quản, viêm phổi
Châm Cứu: Châm xiên 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Ghi Chú: Không châm sâu vì có thể đụng phổi.
Xem thêm: