Vị trí huyệt Hoang môn – Tam tiêu xung khí lên hoang mộ. Huyệt ở vị trí ngang với huyệt Tam Tiêu Du mà Tam tiêu là cửa (môn) để vận chuyển khí vào, vì vậy gọi là Hoang Môn
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Tam tiêu xung khí lên hoang mộ. Huyệt ở ngang với huyệt Tam Tiêu Du mà Tam tiêu là cửa (môn) để vận chuyển khí vào, vì vậy gọi là Hoang Môn (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 51 của kinh Bàng Quang.
2. Vị trí huyệt Hoang môn
Xưa: 2 bên xương sống, dưới đốt sống lưng thứ 13(L1) đo ra 3 th.
Nay: Huyệt ở nơi gặp nhau giữa đường thẳng cách mạch đốc 3th và đường ngang qua dưới gai sống lưng 13, cách ngang huyệt Tam Tiêu Du 1,5
Giải Phẫu : Dưới da là cân cơ lưng to, cơ răng cưa bé sau-dưới, cơ chậu-sườn-thắt lưng, cân thắt lưng, cơ vuông thắt lưng, niệu quản.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây sống thắt lưng 1.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D11.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Tác Dụng: Thông Tam Tiêu.
Chủ trị: Trị bụng trên đau, táo bón, tuyến vú viêm, chi dưới liệt.
Phối Huyệt:
- Phối Thận Du, Quan Nguyên trị bí tiểu, đái dầm hoặc đái không tự chủ.
Châm Cứu: Châm xiên 0,5 -0,8 thốn – Cứu 5-7 tráng – Ôn cứu 5-15 phút.
Ghi Chú : Không châm sâu quá vì có thể đụng Thận.
Xem thêm: