Vị trí huyệt Khí huyệt 气穴 -Khí xuất ra từ đan điền. Huyệt ở bên cạnh huyệt Quan Nguyên, vì vậy, gọi là Khí Huyệt
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Khí xuất ra từ đan điền. Huyệt ở bên cạnh huyệt Quan Nguyên, vì vậy, gọi là Khí Huyệt (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác: Bào Môn, Tử Hộ.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 13 của kinh Thận.
+ Huyệt giao hội với Xung Mạch.
2. Vị trí huyệt Khí huyệt
Xưa: Dưới huyệt Tứ Mãn 1 th, cách đường giữa bụng 0,5 th
Nay: Từ huyệt Hoành Cốt đo lên 2 thốn, cách tuyến giữa bụng 0,5 thốn, ngang huyệt Quan Nguyên (Nh.4) hoặc từ rốn xuống 3 thốn (huyệt Quan Nguyên), đo ra ngang 0,5 thốn.
Giải Phẫu: Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, ruột non hoặc bàng quang khi bí tiểu ít, tử cung khi có thai 4-5 tháng.
Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng- sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D11 hoặc D12.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ trị: Trị kinh nguyệt bị rối loạn, tiêu chảy.
Phối Huyệt :
- Phối Khí Hải (Nh.6) + Quan Nguyên (Nh.4) trị bụng dưới lạnh, mệnh môn hoả suy, chân dương suy (Châm Cứu Học Thượng Hải
- Phối Quan Nguyên, Tam Âm Giao trị bế kinh
Châm Cứu: Châm thẳng 0,5 – 1 thốn. Cứu 3 – 5 tráng – Ôn cứu 5 – 10 phút.
Ghi Chú : Huyệt bên trái gọi là Bào Môn, bên phải là Tử Hộ.
Trị không có chửa
Xem thêm: