Vị trí huyệt Khố Phòng – Khố nghĩa là chứa, Phòng chỉ căn phòng, buồn. Lồng ngực tựa như một buồng chứa tâm, phế. Phế khí từ Khí Hộ đi vào phần sâu của phổi được giữ lại ở đây, vì vậy gọi là Khố Phòng.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Khố nghĩa là chứa, Phòng chỉ căn phòng, buồn. Lồng ngực tựa như một buồng chứa tâm, phế. Phế khí từ Khí Hộ đi vào phần sâu của phổi được giữ lại ở đây, vì vậy gọi là Khố Phòng.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 14 của kinh Vị.
2. Vị trí huyệt Khố Phòng
Xưa: Chỗ hõm cách huyệt Khí Hộ 1,6th cách đường giữa ngực 4 thốn.
Nay: Ở khoảng gian sườn 1-2 bờ trên xương sườn 2, ngay dưới huyệt Khí Hộ, cách đường giữa ngực 4 thốn, đường thẳng qua núm vú
Giải Phẫu : Dưới da là cơ ngực to, các cơ gian sườn 1, bờ trên xương sườn 2, đỉnh phổi.
Thần kinh vận động cơ là nhánh ngực to của đám rối thần kinh nách, dây thần kinh gian sườn 1.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C4.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ trị: Trị thần kinh liên sườn đau, khí quản viêm, Hysteria.
Phối Huyệt :
- Phối Chu Vinh (Ty.20) + Trung Phủ (P.1) + Xích Trạch trị ho suyễn, nôn ra máu (Thiên Kim Phương).
- Phối Tâm Du (Bq.15) + Thiếu Trạch (Ttr.1) trị ho (Tư Sinh Kinh)
- Phối Khúc Trạch (Tb.3) + Kiên Tỉnh (Đ.20) + Nhũ Căn (Vi.18) trị vú sưng (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Tả Khố Phòng (Vi.14) + Thân Mạch (Bq.62) + bổ Thiếu Hải (Tm.3) trị bệnh Hysteria (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Phế Du, Chiên Trung, Thiên Đột, Xích Trạch trị ho, đau ngực, nôn ra máu mủ.
Châm Cứu: Châm xiên 0,3 – 0,8 thốn, Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Ghi Chú : Không châm sâu quá vì có thể đụng phổi.
Tham Khảo :
( “Nhọt mà không rõ chỗ, đè tay vào không thấy cảm giác, lúc có lúc không, châm thủ Thái Âm Bàng Tam vị [Khí Hộ + Khố Phòng] và Anh mạch [Khí Hàm + Thủy Đột] (TVấn.28, 52).
Trị can khí uất kết
Xem thêm: