Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Ngọc chẩm 玉枕

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Ngọc chẩm – Ngọc và quý giá, đáng quý, Chẩm là xương chẩm. Vùng này cần được gìn giữ như cầm nắm ngọc. Huyệt ở ngang với xương chẩm vì vậy gọi là Ngọc Chẩm

1. Đại cương

Tên Huyệt: Ngọc và quý giá, đáng quý, Chẩm là xương chẩm. Vùng này cần được gìn giữ như cầm nắm ngọc. Huyệt ở ngang với xương chẩm vì vậy gọi là Ngọc Chẩm

Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính:

+ Huyệt thứ 9 của kinh Bàng Quang.

+ 1 trong nhóm huyệt ‘Đầu Thượng Ngũ Hàng’.

2. Vị trí huyệt Ngọc chẩm

Xưa: Sau huyệt Lạc Khước 1,5 th, từ Não Hộ đo ra 1,3 th.

Nay: Lấy ngang với ụ chẩm đo ra 1,5 thốn.

Có sách lấy khác như sau. Từ chân tóc gáy đo lên trên 2,5 thốn, đo sang 2 bên 1,3 thốn là huyệt

huyệt ngọc chẩm

Giải Phẫu :Dưới huyệt là cơ chẩm, nơi bám của cơ thang vào đường cong chẩm trên của xương chẩm.

Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh chẩm lớn, nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh của đám rối cổ.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng: Trấn thống, khu phong.

Chủ Trị: Trị đầu đau, chóng mặt, mắt đau.

Phối Huyệt :

  1. Phối Cách Du (Bq.17) + Can Du (Bq.18) + Đại Trữ (Bq.11) + Đào Đạo (Đc.13) + Tâm Du (Bq.15) trị mồ hôi không ra, chân tay lạnh, sợ quá (Thiên Kim Phương).
  1. Phối Hoàn Cốt (Đ.12) trị cổ gáy đau (Tư Sinh Kinh).
  2. Phối Ấn Đường + Bá Hội (Đc.20) + Đương Dương + Lâm Khấp (Đ.15) trị mũi nghẹt (Tư Sinh Kinh).
  3. Phối Bá Hội (Đc.20) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Phong Trì (Đ.20) trị đầu đau (Châm Cứu Học Giản Biên).
  4. Phối Phong Trì, Thái Dương, Thái Xung trị mắt đỏ sung đau

Châm Cứu: Châm xiên 0,3 – 0,5 thốn – Cứu 1-3 tráng – Ôn cứu 5 – 10 phút.

Ghi Chú : Ngộ châm, chỗ châm bị lở loét, chảy nước vàng, châm Thiên Trì (Tb.1)

+ Uỷ Trung (Bq.40)để giải. Khi châm 2 huyệt giải, cần vê kim qua bên phải, đồng thời đề tháp lên xuống chừng 5 phút rồi rút kim (Danh Từ Huyệt Vị Châm Cứu).

Tham Khảo :

( Theo thiên ‘Tạp Bệnh’ (LKhu.26), Ngọc Chẩm là một trong nhóm 5 huyệt ở trên đầu (Đầu Thượng Ngũ Hàng) trị thiên đầu thống do rối loạn vận hành khí (các huyệt khác là Ngũ Xứ (Bq.5) + Thừa Quang (Bq.6) + Lạc Khước (Bq.7) + Thông Thiên – Bq.8).

( Thiên ‘Hàn Nhiệt Bệnh’ ghi: “Kinh Túc Thái Dương có đường thông với cổ gáy nhập vào não, đây chính là gốc của mắt (mục Bản ), gọi là nhãn hệ. Khi đầu hay mắt bị đau, thủ huyệt nằm ở giữa 2 đường gân giữa cổ nhập vào não (huyệt Ngọc Chẩm), là nơi tương biệt với mạch Âm Kiều và Dương Kiều…”(LKhu 21, 26). Trị mũi tắc không ngửi thấy gì

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm