Vị trí huyệt Thiên liêu – Thiên là vùng trên cao. Huyệt ở hố trên vai ( phần trên là thiên), lại ở bên cạnh (liêu) mỏm cùng vai, vì vậy gọi là Thiên Liêu
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt : Thiên là vùng trên cao. Huyệt ở hố trên vai ( phần trên là thiên), lại ở bên cạnh (liêu) mỏm cùng vai, vì vậy gọi là Thiên Liêu (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 15 của kinh Tam Tiêu.
+ Huyệt giao hội với Dương Duy Mạch.
2. Vị trí huyệt Thiên liêu
Xưa: Ở vai giữa khuyết bồn, chính giữa hỏm của xương nổi lên
Nay: Tại trung điểm của đoạn nối huyệt Đại Chùy và bờ ngoài phía sau mỏm cùng vai, hoặc trung điểm của đoạn nối từ huyệt Kiên Tỉnh và Khúc Viên, nằm ở hố trên gai xương bả vai.
Hoặc xác định Kiên Tỉnh rồi đo xuống 1 th
Giải Phẫu : Dưới da là cơ thang, cơ trên sống và cơ góc.
Thần kinh vận động cơ là nhánh dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh của dây thần kinh trên vai.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C4.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ Trị: Trị vai và khớp vai đau, cổ gáy nhức mỏi.
Phối Huyệt:
- Phối Khúc Trì (Đtr.11) trị vai và cánh tay đau không giơ cao được (Tư Sinh Kinh).
- Phối Khúc Trì, Kiên Ngung, Thiên Tông trị đau vai cánh tay
Châm Cứu: Châm thẳng, hơi hướng mũi kim tới vùng bả vai, sâu 0,5 – 0,8 thốn. Cứu 3 – 7 tráng – Ôn cứu 5 – 15 phút.
Tham Khảo : “ Hàn nhiệt không ra mồ hôi, trong ngực đầy tức, nóng nảy, chọn huyệt Thiên Liêu làm chủ” (Giáp Ất Kinh).
Xem thêm: