Vị trí huyệt Thừa cân – Thừa là tiếp nhận; Cân ý chỉ cơ bắp chân. Huyệt ở vị trí cơ bắp chân vì, có thể làm mạnh thêm chức năng của gân ở chân để nâng đỡ cơ thể, vì vậy gọi là Thừa Cân
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Thừa là tiếp nhận; Cân ý chỉ cơ bắp chân. Huyệt ở vị trí cơ bắp chân vì, có thể làm mạnh thêm chức năng của gân ở chân để nâng đỡ cơ thể, vì vậy gọi là Thừa Cân (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác: Chuyên Trường, Đoan Trường, Trực Dương, Trực Trường.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 56 của kinh Bàng Quang.
2. Vị trí huyệt Thừa cân
Xưa: Chính giữa bắp chân nơi chỗ hõm
Nay: Ở trung điểm nối 2 huyệt Thừa Sơn và Hợp Dương, giữa cơ sinh đôi ngoài và trong.
Giải Phẫu: Dưới da là khe giữa cơ sinh đôi ngoài và trong, cơ dép, cơ chầy sau, màng gian cốt.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ trị: Trị chân đau, vai lưng đau cứng, vùng thắt lưng đau, chi dưới liệt, vọp bẻ.
Phối Huyệt :
- Phối Dương Cốc (Ttr.5) + Thừa Phù Bq.36) + Uỷ Trung (Bq.40) trị trĩ (Thiên Kim Phương).
- Phối Kinh Cốt (Bq.64) + Thừa Sơn (Bq.57) + Thương Khâu (Ty.5) trị chân co quắp (Thiên Kim Phương).
- Phối Thừa Sơn, Thừa Phù trị chân đau, đùi yếu.
- Phối Bộc Tham (Bq.61) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Giải Khê (Vi.41) trị hoắc loạn thổ tả (Tư Sinh Kinh).
- Phối Tam Âm Giao (Ty.6) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Uỷ Trung (Bq.40) trị đùi tê, mất cảm giác, liệt cơ sinh đôi (Châm Cứu Học Giản Biên).
- Phối Chi Câu (Ttu.6) + Đại Trường Du (Bq.24) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị táo bón (Châm Cứu Học Giản Biên).
- Phối Bộc Tham (Bq.61) + Trúc Tân (Th.9) + Trung Đô (C.6) trị cơ bắp chân đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu: Châm thẳng 1-1,5 thốn – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-10 phút.
Xem thêm: