Vị trí huyệt Thừa quang – Ngay sau trên huyệt Ngũ Xứ 1,5 thốn, cách tuyến giữa đầu 1,5 thốn, ngang huyệt Tiền Đình (Đc.21).
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Thừa là tiếp nhận; Quang là ánh sáng.
Huyệt ở vị trí trên đỉnh đầu, nơi tiếp nhận ánh sáng từ mặt trời chiếu vào cơ thể. Huyệt cũng có tác dụng trị các bệnh về mắt, làm cho sáng mắt, vì vậy gọi là Thừa Quang (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 6 của kinh Bàng Quang.
+ 1 trong nhóm huyệt ‘Đầu Thượng Ngũ Hàng’.
2. Vị trí huyệt Thừa quang
Xưa: Phía sau huyệt Ngũ Xứ 1,5 th
Nay: Ngay sau trên huyệt Ngũ Xứ 1,5 thốn, cách tuyến giữa đầu 1,5 thốn, ngang huyệt Tiền Đình (Đc.21).
Giải Phẫu: Dưới da là cân sọ, xương sọ.
Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ Trị: Trị đầu đau, chóng mặt, cảm mạo.
Phối Huyệt :
- Phối Giải Khê (Vi.41) trị đầu đau, chóng mặt, buồn nôn (Tư Sinh Kinh).
- Phối Đại Đô (Ty.2) trị nôn mửa (Tư Sinh Kinh).
- Phối Bách Hội (Đc.20) + Thượng Tinh (Đc.23) + Tín Hội (Đc.22) trị mũi nghẹt không ngửi thấy mùi (Tư Sinh Kinh).
- Phối Hành Gian, Quang Minh trị các bệnh về mắt
Châm Cứu: Châm xiên 0,3 – 0,5 thốn – Không cứu – Nếu cần cứu, cần cẩn thận vì dễ bỏng.
Tham Khảo :
+ Theo thiên ‘Tạp Bệnh’ (LKhu.26) thì Thừa Quang là 1 trong nhóm 5 huyệt ở trên đầu (Đầu Thượng Ngũ Hàng) dùng trị thiên đầu thống do rối loạn vận hành khí (các huyệt khác là Ngũ Xứ (Bq.5) + Thông Thiên (Bq.7) + Lạc Khước (Bq.8) + Ngọc Chẩm – Bq.9).
+ Giáp Ất: Quáng gà, cận thị, nhìn xa không rõ dùng Thừa Quang làm chủ
+ Trị mũi không phân biệt được thơm thối, mũi nghẹt, mũi có nhiều dịch màu xanh.
Xem thêm: