Vị trí huyệt Trật biên – Huyệt ở bên cạnh là biên của xương cùng 4 (gần chót là trật) vì vậy gọi là Trật Biên
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt : Huyệt ở bên cạnh là biên của xương cùng 4 (gần chót là trật) vì vậy gọi là Trật Biên (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 54 của kinh Bàng Quang.
2. Vị trí huyệt Trật biên
Xưa: 2 bên xương sống, dưới đốt sống lưng thứ 21(S4) đo ra 3 th.
Nay: Huyệt ở nơi gặp nhau giữa đường thẳng cách mạch đốc 3th và đường ngang qua dưới gai sống lưng 21, cách ngang huyệt Trung Lữ Du 1,5 thốn.
Giải Phẫu : Dưới da là cơ mông to, bờ dưới cơ tháp.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh mông trên, nhánh của đám rối cùng.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ trị: Trị thần kinh tọa đau, chi dưới liệt và tê đau, bệnh ở phần hậu môn, sinh dục.
Phối Huyệt :
- Phối Ân Môn (Bq.37) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34), Ủy Trung trị lưng và đùi đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Côn Lôn (Bq.60) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Hoàn Khiêu (Đ.30) trị thần kinh tọa đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Quan Nguyên Du (Bq.26) + Thận Du (Bq.23) + Uỷ Trung (Bq.40) trị thần kinh tọa đau (Châm Cứu Học Giản Biên).
Châm Cứu:
+ Thẳng khi trị dây thần kinh hông đau.
+ Thẳng, hướng mũi kim ra ngoài thấu huyệt Hoàn Khiêu (Đ.30) hoặc Khiêu Dược trị cơ mông yếu hoặc teo.
+ Xiên vào trong 45 độ để trị bệnh ở cơ quan sinh dục.
+ Xiên xuống dưới vào trong 45 độ trị bệnh ở hậu môn.
Cứu 3-7 tráng – Ôn cứu 5-15 phút.
Xem thêm: