Vị trí huyệt Trung đình – Trung là ở giữa. Đình là cái sân. Huyệt ở bên dưới huyệt Đản Trung, bên trong có tạng Tâm được coi như cung đình. Vùng ngực được coi như sân đình.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Trung là ở giữa. Đình là cái sân. Huyệt ở bên dưới huyệt Đản Trung, bên trong có tạng Tâm được coi như cung đình. Vùng ngực được coi như sân đình.
Huyệt ở giữa cung đình và sân đình, vì vậy, gọi là Trung Đình (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính: Huyệt thứ 16 của mạch Nhâm.
2. Vị trí huyệt Trung đình
Xưa: Chỗ hõm dưới huyệt Chiên Trung 1,6 th
Nay: Lấy ở chỗ hai bờ sườn gặp nhau làm thành một góc nhọn ( trên người không có mũi ức) Người có mũi ức thì kéo dài hai bờ sườn cho gặp nhau và lấy huyệt ở chỗ hai bờ sườn gặp nhau. Ngang khe xương sườn 5-6
Giải Phẫu:
Huyệt ở trước khớp thân xương ức và mũi ức hoặc góc 2 bờ sườn gặp nhau. Có gân cơ ngực to (bó ức và bó các cơ thẳng to), cân cơ thẳng to bám vào xương. Thần kinh vận động cơ do đám rối thần kinh nách và các dây thần kinh gian sườn. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D5.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ Trị: Trị ngực tức, ợ, nấc.
Phối Huyệt:
- Phối Trung Phủ (P.1) trị nghẹn, ăn không xuống, nôn không được (Tư Sinh Kinh).
- Phối Du Phủ (Th.27) + Ý Xá (Bàng quang.49) trị nôn mửa (Tư Sinh Kinh).
- Phối Thiên Đột trị vướng tắc ở họng 4.Phối Nội Quan trị nôn mửa
Châm Cứu: Châm luồn kim dưới da hướng về phía bụng, sâu 0, 3 – 1 thốn. Cứu 5-15 phút.
Ghi Chú: Xương ức rất mềm, nhất là trẻ nhỏ vì vậy khi châm không được để kim thẳng góc với mặt da vì có thể xuyên qua xương vào bên trong. Châm vào xương sẽ gây cả m giác đau buốt.
Tham Khảo: “Trẻ nhỏ nôn sữa: cứu huyệt Trung Đình” (Sa Kinh Hợp Bích).
Xem thêm: