Vị trí huyệt Ưng song – Ưng chỉ vùng ngực; Song chỉ lỗ hổng hoặc sủa sổ, qua đó ánh sáng lọt vào. Huyệt có thể giải tán sự ứ đọng, giúp phế lưu thông như mở của sổ của một ngôi nhà vì vậy gọi là Ưng Song
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Ưng chỉ vùng ngực; Song chỉ lỗ hổng hoặc sủa sổ, qua đó ánh sáng lọt vào. Huyệt có thể giải tán sự ứ đọng, giúp phế lưu thông như mở của sổ của một ngôi nhà vì vậy gọi là Ưng Song
Xuất Xứ : Giáp Ất.
Đặc Tính : Huyệt thứ 16 của kinh Vị.
2. Vị trí huyệt ưng song
Xưa: Dưới huyệt Ốc Ế 1,6 th.
Nay: Ở khoảng gian sườn 3-4, trên đường thẳng qua đầu ngực, cách đường giữa ngực 4 thốn (ngang h.Ngọc Đường – Nh.18).
Giải Phẫu: Dưới da là cơ ngực to, cơ ngực bé, các cơ gian sườn 3, bờ trên xương sườn 4, bên trong có phổi và tim ở bên trái.
Thần kinh vận động cơ là nhánh ngực to, nhánh ngực bé của đám rối thần kinh nách, dây thần kinh gian sườn 3.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D3.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ trị: Trị thần kinh liên sườn đau, tuyến vú viêm, suyễn, ho, ruột sôi, tiêu chảy.
Phối Huyệt :
- Phối Thái Xung (Th.3) trị môi sưng (Tư Sinh Kinh).
- Phối Hạ Cự Hư (Vi.39) + Nhũ Căn (Vi.18) + Nhũ Trung (Vi.17) + Phục Lưu (Th.7) + Thái Xung (Th.3) trị vú đau (Châm Cứu Tập Thành).
- Phối Nhũ Căn (Vi.18) + Thần Khuyết (Nh.8) + Xung Môn (Ty.12) trị tuyến vú viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Nội Quan, Chiên Trung trị đau trước ngực.
Châm Cứu: Châm xiên 0,3 – 0,5 thốn, cứu 3 – 5 tráng, ôn cứu 5 – 10 phút.
Xem thêm: