Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị thuốc Bạch cương tàm: Tên gọi Con tằm, bị bệnh chết, chết mà cứng không thối, sắc trắng ra nên gọi (bạch là trắng, tàm là tằm, cương là cứng).

– Còn gọi: Bạch cương tàm.

– Tên thường dùng: Sao cương tàm, sao giai tàm, chế thiên trùng. .

– Tên cổ trong sách cổ: Tử bằng, bạch cam toại, trực cương tàm, cương nghĩ tử (Hòa hán dược khảo). .

– Tên nước ngoài: Silk – Worm driod (Anh)

– Tên khoa học: Bombyx cum botryte, Bombyx botryticatus.

1. Bộ phận làm thuốc, thu hái, chế biến

Bạch cương tàm là con tằm Bombox mori L thuộc họ tằm (Bombucidae) bị bệnh do một loại khuẩn Botrytis bassiana Bals, hoặc Beauberia bassiana (Bals) Vuill làm chết cứng, sắc trắng như vôi. 

Bộ phận dùng: Dùng con tằm ăn lá dâu lúc gần chín gây chết cứng do vi khuẩn Batrytis bassiana. Mình trắng thẳng cứng là tốt, cong queo là giả (dùng tằm chết tẩm vôi)

– Hình thái

Con tằm tự nhiên bị bệnh chết có hình thể cong queo, mọi đốt trong thân thể to nhỏ không đều. dài chừng 3,5cm, đường kính trung bình 5 ly, có đốt 3 lọ, có đốt to lên 6 – 7ly. Bề ngoài màu trắng bẩn hay nâu bẩn hơi lốm đốm trắng, chất cứng nhưng dòn, bẻ đôi ra vết bẻ có màu xanh nâu, mùi hơi khắm vị hơi đắng.

– Thu hái và chế biến

Khoảng tháng 4 – 5 lấy con tằm ăn dâu mà tự chết cứng thắng là tốt. Hoặc không nệ Sớm muộn, đến chỗ nuôi tằm là có, dùng con sắc trắng mà ưỡn thẳng là tốt. Khi dùng lấy nước gạo nếp vo ra ngâm 1 ngày, tằm nhả rãi ra nổi lên mặt nước như rãi sên, rồi lấy tằm ra dùng lửa nhỏ sấy khô, rồi lấy vải mới, bọc và sát tằm bỏ lông thịt vàng và những vảy đen đi, xả sạch, nghiền nhỏ như bột cho làm thuốc tán hoặc viên. Nếu cho vào thuốc sắc thì không cần tán mà cận cả con theo liều lượng trong đơn.

Ngoài ra: Lôi Công bào chích luận: ngâm cương tàm vào nước vo gạo một ngày đêm cho nhớt dầu nổi lên mặt nước. Vớt ra sấy khô nhỏ lửa, chùi sạch lông vàng và miệng đen, tán bột.

Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh ẩm thấp, nấm mốc.

Vị thuốc Bạch cương tàm

Vị thuốc Bạch cương tàm

2. Tác dụng theo bạch cương tàm theo Đông y

– Tính chất: Mặn, cay, bình không độc.

– Quy kinh: Vào kinh can, tâm, phế, tỳ

– Công dụng: Trừ phong hóa đờm, trị kinh giản, chữa hầu tý (hầu tắc điện, giản (động kinh) họng đau và lở loét.

– Chủ trị:

Trẻ con kinh, giản khóc đêm, trừ 3 loại trùng, diệt bỏ những vết mờ tối đen trên mặt khiến người đẹp nhan sắc. Chữa con gái bằng huyết đỏ trắng, sau đẻ đau bụng, diệt mọi vết ngấn đen, nghiền nhỏ đắp nhọt sưng, trừ tận gốc bệnh căn. Còn chữa con trai âm nang ngứa (Bản kinh và Biệt lục).

* Lượng dùng: 1,5 – 3 đồng cân. (  6g-12g/ngày (Sao cháy hoặc sao rượu vàng) sắc uống)

* Phối hợp nên kiêng:

Ghét: Tang phiêu tiêu, cát cánh, phục linh, phục thần, tỳ giải. Người không phong tà mà thuộc huyệt hư cấm dùng.

3. Từng thời đại đã dùng để chữa

1) Cuối đời Lê. Lê Hữu Trác trong Lĩnh nam bản thảo có nói:

Bạch cương tàm là tằm chết gió.

Không độc, mặn bình, trừ độc tu.

Phong cấm khẩu họng kết hạch đờm

Đới hạ, huyết bằng, lở, chưa đủ.

Đem ngâm nước vo gạo nếp một ngày rửa sạch vỏ ngoài, bỏ đầu chân sao qua dùng.

2) Đời Đường. Ngõa Quyền dược tính bản thảo bàn về bạch cương tàm rằng: Trị miệng câm ra mồ hôi, cùng bạch ngưphân chim ưng trắng lượng bằng nhau, trị lở loét, diệt ban ngắn.

3) Đời Tống. Đại Minh Nhật Hoa chư gia bản thảo bàn về bạch cương tàm rằng:

Lấy 7 con nghiền nhỏ, rượu điều uống, trị trúng phong mất tiếng. Và các loại phong chú[mfn]Phong chú: “Chú” là một người có bệnh đó chết, khi chết lại truyền cho người khác, phong chú là bệnh “chú do phong[/mfn]  trẻ con khách tạc[mfn]Khách tạc: Là trẻ con thần khí hư yếu thốt nhiên gặp vật lạ, hoặc người không quen thì miệng nôn nước vàng xanh tựa động kinh, ăn không tiêu, bụng đau chướng đầu, nhưng mắt không trợn ngược, phải trị gấp[/mfn].

.– Tô Tụng gia hựu đồ kinh bản thảo bàn về bạch cương tàm rằng: ấy khô nghiền nhỏ nước gừng điều uống, trị trúng phong hầu tý (tắc hầu) muốn tắc thở, nuốt khỏi hầu là khỏi.

4) Đời Minh. Lý Thời Trân bản thảo cương mục bàn về bạch cương tàm rằng:

Tan phong đờm hạch kết loa lịch, đau đầu gió, răng đau do sâu, da dẻ bị lở loét do phong đơn độc gây ngứa, đờm sốt rét, u cục sưng. người đàn bà sữa không thông, băng huyết, đại tiện ra máu, trẻ con bị cam cùng đâm chém sinh lở loét, nhọt sưng, trĩ do phong phong tri.

4. Phối hợp ứng dụng

1) Trị trẻ con bị kinh phong

 Bạch cương tàm Đuôi bọ cạp Đầu nhọn thiên hùng Đầu nhọn phụ tử. Đều 4 gam sao qua nghiền nhỏ, mỗi lần uống 1 chữ hoặc 2 gam, lấy nước gừng điều uống rất hay.

2) Trị các loại phong đờm. Bạch cương tàm 7 cái, loại thẳng khô nghiền nhỏ nước gừng điều uống.

3) Khai quan tán. – Trị hầu khí hầu tý.

Bạch cương tàm sao; Bạch phàn nửa sống nửa chín, lượng bằng nhau, nghiền nhỏ. Mỗi lần dùng 4g, lấy nước gừng giã vắt ra đưa thuốc, nôn mửa ra đờm là khỏi. Trẻ con gia thêm chút ít gừng sống; Bạc hà cùng điều.

Một phương dùng thịt quả mơ trộn hoàn viên ngậm. (Tôn Nhân phương) 

– Có phương dùng: Bạch cương tàm sao 20g; Cam thảo sống 4g Nghiền nhỏ, nước gừng điều uống, rãi ra là khỏi (Chu thị tập nghiệm phương) 

– Lại một phương dùng: – Bạch cương tàm 37 cái; Nhũ hương 1 phân Nghiền nhỏ, mỗi lần dùng 4g sao khói hun vào trong cổ, rãi ra là khỏi.

4) Trị cấp hầu phong tý 

Bạch cương tàm; Thiên nam tinh. Lượng bằng nhau, nghiền nhỏ, mỗi lần uống 1 gam, nước gừng điều thuốc, rãi ra là khỏi, sau lại lấy nước gừng tươi ngậm.

5) Trị trên gáy có hạch (loa lịch): Bạch cương tàm nghiền nhỏ nước điều uống 2g, ngày 3 lần, 10 ngày khỏi.

6) Trị trẻ bị cam lâu ngày, thân thể hư gầy không chịu ăn, cột sống sau thấy vẹo đi, nhà y không biết, gọi là 5 chứng mềm (ngũ nuy) dùng:

Bạch cương tàm loại thẳng sao nghiền, mỗi lần uống 2 gam, rượu bạc hà điều thuốc uống.

7) Trị trẻ con cấp kinh, khách tạc. Dùng: Đan sa; Bạch cương tàm; Ngưu hoàng; Đởm tinh; Toàn yết; Xạ hương; Câu đằng; Tê giác; Kim bạc; Thiên trúc hoàng; Thuyền thoái.

8) Trị phong đờm suyễn họ, đêm không thể nằm. Bạch cương tàm (sao) nghiền nhỏ – Bột chè ngon lượng bằng nhau đều 1 lạng nghiền nhỏ. Mỗi lần dùng 5 đồng cân, lúc đi nằm nước sôi điều uống. (Thụy trục đường phương).

9) Trị sau uống rượu bị ho ra đờm, ho có tiếng không đờm (khải 3 thấu) dùng:

Bạch cương tàm sấy khô nghiền nhỏ, mỗi lần nước trà điều uống 1 động cân. (Quái chứng kỳ phương)

10) Trị phong túm miệng câm không nói, mặt vàng đỏ, khí suyễn, khóc tiếng không ra do khí thai ghé có nhiệt, chảy độc đến tâm tỳ, cho nên khiến lưỡi cứng môi xanh, tụm miệng phát câm.

Dùng cương tàm thẳng 2 con bỏ mồm, sao qua nghiền nhỏ, trộn mật đắp trong môi, rất công hiệu. (Thánh huệ phương) 

11) Trị thiên chính đầu phong, đồng thời kiêm đầu phong liên hai huyệt thái dương đau.

Dùng bạch cương tàm nghiền nhỏ nước trà, hành điều uống 1 thìa xúc. Lá giã trị đầu phong. Dùng bạch cương tàm cao lương thương lượng bằng nhau nghiền nhỏ, mỗi lần uống 1 đồng cân, lúc đi nằm nước trà điều uống, ngày 2 lần. (Thánh huệ phương) 

12) Trị thốt nhiên đau đầu

Bạch cương tàm nghiền nhỏ, mỗi lần dùng nước nóng điều uống 2 động cân lập tức khói. (Đầu mốn phương). 

13) Trị răng nhức đau, dùng bạch cương tàm loại thẳng cùng gừng tươi cùng sao đến sắc vàng đỏ, bỏ gừng nghiền nhỏ, lấy nước bồ kết trộn bột cương tàm xát vào răng bên ngừng đau. (Phổ tế phương) 

14) Trị trên mặt sạm đen: Lấy bột bạch cương tàm hòa nước xát vào. (Thánh huệ phương)

15) Trị trẻ con mình như vảy cá, da như da rắn, do khí huyết bị sáp, cũng gọi thai cấu, lại gọi là sà thể.

Lấy bạch cương tàm bỏ miệng nghiền nhỏ sắc nước tằm, một phương thêm xác rắn. (Bảo ấu đại toàn phượng)

16) Trị các loại vết đâm chém. Bạch cương tàm sao vàng nghiên nhỏ đắp, lập tức khỏi. (Đậu môn phương) 

17) Trị nước sữa không thông

Dùng bạch cương tàm bột 2 động cân (8 – 10g) rượu điều uống. một lúc lấy dầu vừng trà một chén, chải đầu vài chục lượt, nước sữa ra như suối vậy. (Kinh nghiệm phương) 

18) Trị trùng thiệt mộc thiệt, bột cương tàm thổi vào lưỡi, nôn ra đờm rất hay.

Một phương: Cương tàm 1 đồng cung hoàng liên sao mật 2 đồng cân, nghiền nhỏ thấm vào, rãi ra là tốt. (Lục thị tích đức phương) 

19) Trị tràng phong ra máu.

Cương tàm sao bỏ mồm chân, thịt quả ô mai sấy đều 1 lạng nghiền nhỏ, bột gạo nấu hoàn viên to bằng hạt ngô, mỗi lần uống 100 viên, trước bữa ăn nước sôi điều uống. ngày 3 lần uống.

Nguồn: L/y Hy Lãn

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm