Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị thuốc Nhân trần

by Hy Lãn Hoàng Văn Vinh

Vị thuốc Nhân trần còn gọi: Nhân trần (Ngô phổ bản thảo), mã tiên (Quảng nhã), nhân trần cảo (Lôi công báo chích luận), nhân trần (Bản thảo kinh tập chú), nhân trần cảo (Bản thảo thập di), miên nhân trần (Bản kinh phùng nguyên), nhung cảo, tế diệp thanh cảo (Quảng Tây trung lỗ 9 dược thực). Sú cáo, an lạ thảo (Giang Tô thực dược chí), bà bà cảo (Sơn Đông trùng dược), giã lan cảo (Hồ Nam dược vật chí). Bạch cảo (Đồ kinh bản thảo), kỳ cảo, gia nhân trần (Đại minh bản thảo). Thạch nhân trần (Hòa hán dược khảo).

– Tên khoa học: Nhân trần cảo: Artemisia capillaris Thunb. Thuộc họ Cúc (Compositae). 

+ Ngoài ra còn có cây cùng loài: Gọi hoàng cảo. Artemisia Scoparia oaldst, et kitaib còn gọi tân Cáo, bắc nhân trần.

+ Tiểu bạch cao: Artemisia frigida unilld ở động bắc Trung Quốc gọi và sử dụng như nhân trần cao.

+ Kính trực cảo: Artemisia stricta edgew. Dia khu Tây Tạng gọi nhân trần cáo sử dụng, ta cần phải nắm rõ để khi mua nhân trần cảo, chọn dùng đúng loại (Artemisia capillaris Thunb) mà sử dụng. Bốn cây trên dù sao vẫn cùng loài, chớ nên dùng nhân trần của ta khác loài hẳn hoi.

– Nhân trần ta: Adenosma caeruleum R. Br. Cây này Vĩnh Phú, Hà Bắc gọi nhân trần, còn Nghệ Tĩnh gọi nhầm là hoắc hương núi.

Nên dùng đúng nhân trần cáo Trung Quốc, không dùng nhân trân ta khác họ thay thế.

1. Bộ phận làm thuốc, thu hái và bào chế

Bộ phận dùng: Toàn cây phần trên mặt đất của cây Nhân trần.

Thu hái: Thu hái vào mùa hè lúc cây đang ra hoa

Bào chế: Sàng qua, bỏ tạp chất, trừ bỏ rễ tàn, đập dập lại sàng qua bỏ bùn vẩy dùng. – Lôi Công bào chích luận: Bỏ rễ cắt vụn dùng.

Bảo quản: Tránh ẩm mốc

2. Tác dụng dược lý của vị thuốc Nhân trần

1) Tác dụng lợi mật:

Thuốc sắc nhân trần, thuốc sắc nhân trần chi tử, thang nhân trần cảo (nhân trần), chi tử, đại hoàng với tỉ lệ 3: 1,5: 1) cùng rượu ngâm nhân trần chiết xuất lấy dịch đều có tác dụng xúc tiến bài tiết nước

mật của chuột trắng lớn, nhưng không đủ rõ ràng..

Thuốc sắc nhân trần đối với người bình thường (X quang kiểm tra) túi mật co bóp chỉ biểu hiện có nhỏ độ nhẹ, cải biến dung tích không rõ rệt lắm.

Dịch nhân trần ngâm nước, cùng dịch ngâm đậm đặc tinh chế (trừ bỏ cùng chưa trừ bỏ dầu cả 2 loại) đối với ống cắm túi mật cấp cùng ống teo túi mật mãn của chó đều có tác dụng lợi mật rõ rệt, suy tính thì thành phần hữu hiệu có thể là vật chất dụng hóa giữa nước và rượu mà tác dụng của tinh dầu có thể nghi ngờ hoặc tương đối yếu, nhưng cũng có báo cáo, từ nhân trần Nam kinh trong đó phân li ra tinh dầu, đối với chuột cống Có tác dụng lợi mật..

Từ nhân trần bắc cùng ho, nụ hoàng cảo phân ly ra 6.7 – Dimethoxocoumarin, cho thuốc vào 12 chỉ tràng đều có thể khiến gây tê chuột trắng lớn, tất cả ống cắm ống mật cùng với chó teo ống mật mãn sự bài tiết nước mật đều tăng thêm..

Từ mầm non nhân trần chiết xuất ra lục nguyên toàn tức chlorogenic axit (axit hữu cơ dung hóa nước) đối với tổng ống cắm ống mật của chuột trắng lớn, sau khi tiêm tĩnh mạch ước 1/2 giờ thì xuất hiện tác dụng lợi mật, đối với số lượng thuốc cùng với bài tiết nước Thật tăng thêm tính tỷ xuất phần tăm thành quan hệ đường thẳng, vật dung giải với nước của chloroge nic axit (lục nguyên toan), Caffeic axit (cà phê toan) có tác dụng lợi niật. Nước sắc nhân trần cảo cùng nhiên trần ngâm cao có thể khiến thỏ nhà. đã buộc ống dẫn mật bilirubin huyết giáng thấp (do thủ thuật dẫn đến ảnh hưởng tế bào gan biến tnh nhưng là thứ yếu).

2) Đối với ảnh hưởng viêm gan qua thực nghiệm:

Thang nhân trần cảo, nhân trần cảo cùng chi tử đại hoàng sắc cho chuột trắng nhỏ uống có thể giếng thấp tỉ lệ tử vong viêm gan trọng độc do carbon tetrachloride (tứục hóa thán), dịch ngâm nước nhân trần cùng dịch ngâm đặc tinh chế, đối với chó viêm gan kiểu trúng độc Carbon tetrachloride có tác dụng lợi đơn so với chó bình thường rõ vật Thuốc sắc nhân trần cùng tinh dầu nhân trần đối với (huyết thanh chuyen an moi) serum aminotransferase của thỏ nhà viêm gan do trúng độc carbon tetrachloride thi không ảnh hưởng. Nhưng sau đó có thể khiến thỏ nhà viêm gan lượng ăn tăng thêm, đối với chuột trắng nhỏ bị viêm gan độc tính thì không cải thiện được tỷ lệ tử vong cùng tác dụng về bệnh biến của tế bào gan. Thuốc sắc thang nhân trần cáo đối với thỏ nhà có tác dụng xúc tiến tế bào gan tái sinh.

3) Tác dụng giải nhiệt và kháng vi sinh vật:

Thang nhân trần cáo, thuốc ngâm nhân trần cáo đối với thỏ nhà làm sốt cho nó, có tác dụng giải nhiệt. Nhân trần cùng với cây cùng loài artemisia tridentata cùng với artemisia nova, tinh dầu của 2 loại cây này trong ống nghiệm đối với khuẩn cầu bồ đào sắc hoàng kim (staphylococcus aureus) rõ ràng có tác dụng ức chế. Đối với khuẩn trụ bệnh lý (bacillus dysenteriae); khuẩn liên cầu kiểu dung huyết (hemolytic streptococcus); khuẩn Song cầu viêm phổi (diplococcal alueolitis); khẩu trụ bạch hầu (bacillus diphtheriae); khuẩn trụ lao kiểu người cùng trâu (mycobacterium tuberculosis hominis et bolis) cũng đều có tác dụng ức chế nhất định. Tinh dầu nhân trần trong ống nghiệm có thể ức chế khuẩn “chân lan” nguyên tính ngoài da (dermatophyte) sinh trưởng. Thành phần hữu hiệu kháng chân lan” (fungus) là kapilene ketone (nhân trần khuyết đồng). Nhân trần có thể làm ma tỷ giun đất cùng giun đũa người và lợn, Hoàng cảo 1/10 đối với ECHO bệnh độc có tác dụng ức chế, trong lúc cảm nhiễm, cùng sau khi cảm nhiễm mà cho dùng thuốc thì chỉ biểu hiện tác dụng thì hoãn kéo dài.

4) Tác dụng giáng áp:

Thuốc ngâm nước nhân trần cùng dịch ngâm tinh chế đều có tác dụng giáng áp, tiêm tĩnh mạch 6,7 – dimethoxycoumarin cùng cho thuốc 12 chỉ tràng, đối với chuột lớn, mèo, thỏ, chó đều biểu hiện tác dụng giảng áp, tác dụng giáng áp có thể là thông qua trung khu cùng nội tạng huyết quản dãn nở sinh ra; đối với thỏ tâm thất nung đã tách rời cơ thể thì lưu lượng mạch mũ tim rõ ràng tăng thêm, đồng thời khiến khôi phục tiết luật co bóp; quan sát tâm điện đồ mèo thỏ có thể xuất hiện đôi khi phòng thất truyền dẫn trở trệ, cùng với trong thất truyền dẫn trở trệ.

5) Tác dụng lợi niệu:

Dịch nước ngâm nhân trần, dịch ngâm đậm đặc tinh chế cùng với 6,7-dimethoxycoumarin doi voi chó đều biểu hiện tác dụng lợi niệu, tinh dầu nhân trần đối với thỏ nhà viêm gan độc tính có thể khiến lượng tiêu tăng thêm, sắc nước tiểu từ vàng biến thành trong. 6) Tác dụng khác:

Thuốc nước sắc nhân trần 3g/kg đối với thực nghiệm thỏ nhà xơ hóa dạng cháo động mạch, sau 2 – 3 tuần cho thuốc có thể khiến serum cholesterol (huyết thanh đởm lưu thuần) cùng B – lipoprotein xuống thấp, tỉ xuất t/y so với tổ đối chiếu – thấp, nhưng trị giá C/P so với tổ đối chiếu cao, đối với bệnh biến ở cung động mạch chủ cùng chất mỡ trầm lắng trong nội tạng đều biểu hiện tác dụng bảo hộ. Thuốc nước sắc nhân trần ở trong ống thí nghiệm có tác dụng kháng ung thư bụng nước họ Ngải (Aldrin ascites carcinoma) khi tiêm chủng loại ung thư này cho chuột trắng nhỏ nhưng chỉ thời kỳ đầu là có công hiệu. Cây cùng loài với nhân trần như: Artemisia caerulescens L

Thuốc sữa của tinh dầu loại cây này có thể khiến chuột trắng nhỏ xuất hiện dấy cơn dạng điên giản, vùng tác dụng ở tầng vỏ đại não. Dịch ngâm nước nhân trần Tứ Xuyên đối với chó ở vị trí ống ruột cùng ống ruột thỏ đã tách rời cơ thể thì có tác dụng ức chế, mà thuốc ngâm nhân trần Tế Nam, kể cả thuốc sắc, dịch chiết xuất bằng cồn, đối với ruột thỏ đã tách rời cơ thể | thì hơi có tác dụng hưng phấn.

Dịch ngâm nhân trần đối với thỏ nhà chưa đẻ cùng chuột lớn sau đẻ thì tử cung 2 loại này đã tách rời cơ thể thì có tác dụng hưng phấn, đối với tạng tim cóc thì có tác dụng ức chế.

– Độc tính:

Cho chó mỗi ngày uống dịch ngâm tinh  chế nhân trần (tương đương 1 gam lượng thuốc sống chưa thấy phản ứng độc tính, nhưng có hiện tượng thích ngủ, bên tĩnh. Lấy 6,7 – Dimethoxycoumarin cho chuột trắng nhỏ 1 lần uống 10g/kg cơ thể, động vật phần nhiều hiện trạng thái bên nằm, hô hấp khó khăn, nói chung trong 5 giờ thì tử Vong. Chuột trắng nhỏ một lần uống nửa số lượng chất là 7,246g trên cận cơ thể.

vị thuốc nhân trần

3. Vị thuốc Nhân trần theo Đông y

3.1  Tính vị, quy kinh

– Tính vị: Đắng cay, mát.

– Về kinh: Can, tỳ, bàng quang.

Có sách nói: Vào kinh, đởm. thận.

3.2 Công dụng và chủ trị

Thanh nhiệt lợi thấp, trị thấp nhiệt hoàng đản, tiểu tiện không lợi, phong ngứa lở ghẻ.

+ Bản kinh: Chủ thấp nhiệt tà khí nóng lạnh, nhiệt kết hoàng đản.

+ Biệt lục: Trị khắp mình phát vàng, tiểu tiện không lợi, trừ đầu nóng, bộ chứng “hà” nằm phục ở trong.

+ Bản thảo thập di: Thông khớp đốt, trừ nha độc, thương hàn dùng đấy.

+ Nhật Hoa tử bản thảo. Trị bệnh thời tiết trời làm, nóng phát cuồng, đầu đau, đầu quay cuồng, phong mắt đau, sốt rét chướng đầu, con gái trưng hà, kiêm trị bên trong hư tổn thiếu thốn.

+ Bản thảo mông thuyên: Hành trệ ngừng đau, khoan khoái cách mô, hóa đờm.

+ Y học nhập môn: Tiêu lở loét ghẻ ngứa khắp người.

+ Y lâm toát yếu: Bên thận, ráo t thấp, trừ uất, giải nhiệt.

+ Bản thảo tái tên: Tá hỏa bình can, hóa đờm, ngừng ho, ra mồ hôi, lợi thấp, tiêu bung, trị mọi độc hỏa, nhọt, lở loét.

+ Lĩnh nam bản thảo:

Nhân trần thường gọi ấy nhân trần.

Đắng lạnh hơi cay uống nhẹ thân,

Khu phong trừ thấp thanh nhiệt khí.

Đầu đau, hoàng đản bệnh rất cần.

3.3 Kiêng kỵ và liều dùng

* Cách dùng lượng dùng:

+ Uống trong: Sắc uống 3 – 5 đồng cân. + Dùng ngoài: Sắc nước rửa.

* Kiêng kị:

Không phải do thấp nhiệt dẫn đến phát vàng kiêng dùng.

+ Bản thảo tái tân: Người súc huyết phát vàng ấy cấm dùng.

+ Đắc phối bản thảo: Nóng quá phát vàng, không có khí thấp, hai cái đó cấm dùng.

4. Phương chọn lọc

1) Trị bệnh dương minh, nhưng đầu mồ hôi ra, mình không có mô hội, tiểu tiện không lợi, đòi uống khát nhiều, ứ nhiệt ở trong, mình phát vàng:

Nhân trần cảo 6 lạng Chi tử 14 quả Đại hoàng 2 lạng Nước 1 đấu 2 tháng

Trước nấu nhân trần, còn 6. thăng, cho thêm 2 vị vào nấu lấy 3. thăng, bỏ bã, chia 3 lần uống ấm. Tiểu tiện nên lợi, đái ra như nước bồ kết.. (Thương hàn luận” Nhân trần cảo thang)

2) Trị phát vàng, mạch trầm tế trì, chân tay nghịch lạnh, eo lưng trở lên tự ra mồ hôi:

Nhân trần 2 lạng Phụ tử 1 củ chia 8 Can khương (sao) 1,5 lạng Cam thảo (nướng) 1 lạng. Giã thô chia làm 4 lần uống. (Ngọc cơ vi nghĩa” Nhân trần tứ nghịch thang)

3) Trị bệnh cả người sắc như vàng, không nói nhiều, tứ chi không có sức, thích nằm ngủ, miệng nôn ra dịch dính:

Nhân trần cáo, bạch tiên bì đều 1 lạng. Hai vị cùng giã, rây nhỏ, mỗi lần uống 3 – 5g nước 1 chén sắc còn 6/10, bỏ bã, trước bữa ăn uống ấm. Ngày 3 lần. (“Thánh Lễ tổng lục” Nhân trần thang)

4) Trị con trai hoàng đản do rượu: Nhân trần cao 4 cây. Chi tử 7 quả. Ốc ruộng to 1 con để cả vỏ giã nhừ, lấy rượu trắng sôi 100 lần 1 bát to đổ vào uống. (Cương mục)

5) Trị cảm mạo, hoàng đản, lở sơn: Nhân trần 5 đồng cân. Sắc nước uống. (Hồ Nam dược vật chí)

6) Trị khắp mình sinh phong ngứa ghẻ lở: Nhân trần không kể nhiều ít, nấu đặc rửa. (Thiên kim phương)

7) Trị phong ngứa ẩn chẩn da dẻ sưng ngứa: – Nhân trần 1 lạng, lá sen 1/3 lạng. Hai vị trên tán làm bột, mỗi | lần uống 5 gam, nước mặt lạnh điều uống sau bữa ăn. – (Thánh Lễ tổng lục” Nhân trần cảo tàn)

8) Trị bệnh phong lở loét, hạch nối:

Nhân trần cảo 2 nắm, nước 1 đấu 5 tháng, nấu lấy 7 thăng, trước dùng bồ kết rửa sạch chỗ đau, cách ngày 1 lần rửa, không rửa sợ đau vậy. (Thôi thị toát yếu phương) 

9) Trị mắt nóng đỏ sưng: Nhân trần, xa tiền tử lượng bằng nhau, sắc uống vài lần. (Trực chỉ phương) 

5. Lâm sàng báo cáo

1) Chữa viêm gan truyền nhiễm 

a) Thuốc sắc:

Nhân trần cảo mỗi lần 1 – 1,5 lạng, sắc nước uống, mỗi ngày uống 3 lần, trẻ con châm chước giảm. Chữa viêm gan kiểu truyền nhiễm hoàng đản 32 giường, sau uống thuốc có thể nhanh chóng lui nóng, đối với hoàng đản tiêu tan và gan sưng co nhỏ, cũng có hiệu quả rõ rệt. Liệu trình bình quên 7 ngày, thời gian uống thuốc chưa phát hiện có tác dụng phụ. Sau khi chữa khỏi cũng không hiện tượng phát trở lại.

b) Nước đường tượng: Nhân trần 2 lạng. Cam thảo 1 lạng Hồng tảo 25 quả, thêm nước sắc còn 160m lại thêm đường tượng 40ml hỗn hợp. 1 – 3 tuổi uống 12ml. 3 – 5 tuổi uống 15ml. . 5 – 10 tuổi uống 30m. Mỗi ngày uống 3 lần. Chữa 14 giường (trong đó kiểu hoàng đản 13 giường).

Quan sát kết quả:

Thể ôn khôi phục bình thường bình quân 3 ngày, ăn chuyển tốt bình quân 4,2 ngày, hoàng đản iêu tan bình quân 7,6 ngày, công năng gan chuyển thành như thường, tình quân 10 ngày. 

c) Dịch tiêm nhân trần 5%:

Dùng làm tiêm vào kinh lạc, mỗi huyệt người lớn 0,5ml, trẻ con 0,3ml.

Lấy huyệt:

Tổ thứ 1: Can nhiệt huyệt (ở vùng lưng đốt sống 5 – 6 kéo ngang ra 2 bên 5phân một bên, cả 2 bên). Điểm can viêm (chi dưới trên 3 thốn mắt cá ngoài, cả 2 bên), kỳ môn bên phải.

Tổ thứ 2: Can du (cả 2 bên) Trung đô cả 2 bên, Chương môn phải. Hai tổ thay nhau mỗi ngày 1 lần, 10 – 15 ngày là một liệu trình, khoảng giữa 2 liệu trình nghỉ thuốc 3 – 5 ngày. Nói chung 2 – 3 liệu trình. Lúc thao tác đầu tiên ở xung quanh kinh huyệt tìm chỗ có phản ứng dương tính, như sờ thấy khớp đốt, chỗ gân nổi như thừng chạc, hoặc mẫn cảm ấn đau, hoặc cơ bắp da dẻ nhô lên lõm xuống thì đó là điểm tiêm vào. Hoặc lúc bắt đầu không có vật phản ứng gì thì căn cứ huyệt vị kể trên mà tiêm…

Yêu cầu lúc thao tác:

Chọn vật phản ứng dương tính, cùng tìm huyệt trên kinh lạc phải đúng huyệt vị; cắm kim cần nhanh, bơm thuốc nhanh, rút kim nhanh,

Lúc tiệm cắm kim 5 – 8 phút (kỳ môn chương môn nên châm chích, không thể quá sâu để tránh tổn thương nội tạng, hoặc tạo thành khí hung).

Công hiệu đã chữa:

Chữa hoàng đản cấp 46 giường, lâm sàng chữa khỏi 45 giường chuyển tốt 1 giường Hoàng đản không, cấp tính 12 giường, lâm sàng chữa khỏi 10 giường, chuyển tốt 1 giường không công hiệu 1 giường, Viêm gan kiểu kéo dài 4 giường, lâm sàng chữa khỏi 2 giường, chuyển tốt 1 giường, vô hiệu 1 giường. Viêm gan mãn 3 giường lâm sàng chữa khỏi 1 giường, chuyển tốt, vô hiệu 1 giường.

2) Cho uống Thang nhân trần cảo dẫn đến luật tim đập rối loạn cùng chúng tổng hợp của hai họ A – Tư (Adams – Stokes syndrome).

Trong khi ứng dụng Thang nhân trần tảo (nhân trần 2 lạng táo 18 quả sắc nước, sớm chiều chia ra uống). Chữa viêm gan truyền nhiễm, trong quá trình chữa trị có 2 bệnh nhân nữ tuổi thành niên, sau 1 – 4 ngày uống thuốc thì phát sinh luật đập của tim rối loạn, cùng những phản ứng nặng của chứng tổng hợp Adams – stokes, biểu hiện là đầu quay cuồng, tâm run rẩy rung động, phát kiếm người tím lại, mạch nhỏ yếu dần đến ấn

mạch sờ tay không thấy. Tim đập tăng nhanh, tiết luật rối loạn, ra mồ hôi lạnh, co quắp, bất tỉnh nhân sự; tim nhảy hô hấp có lúc ngừng, qua kịp thời cứu cấp mới thoát nguy hiểm.

– Lời bàn của cụ Hy Lãn

Qua đoạn văn “Lâm sàng báo cáo” trên đây tôi thấy:

1) Thày thuốc sau khi bệnh nhân uống 1 thang thuốc đã phải hỏi bệnh nhân cảm giác khó chịu sau

uống thuốc, có phản ứng phụ gì không? Không nên để đến lúc các triệu chứng như trên hiện ra rồi mới cấp cứu, đó là ở bệnh viện có đủ phương tiện cấp cứu, nếu chưa tự nhân lúc ấy thì sao? Giả thử như đã xảy hiện tượng trên cần sắc đặc ngay cam thảo lấy nước cho uống để giải độc, đồng thời châm an thần trợ tim, điều hòa hô hấp, cứu chữa dần dần. Điều này dạy ta phải theo dõi hỏi, xem mạch bệnh nhân hàng ngày chớ để đến 4 ngày như đã báo cáo.

2) Về yêu cầu lúc thao tác ở đây nên tiến kim nhanh, bơm thuốc nhanh, rút kim nhanh v… Tôi thấy không nên vì: Bơm thuốc nhanh sợ rằng dễ dẫn đến “sốc, choáng” và đau căng tức đối với người bệnh, nên vừa bơm thuốc vào từ từ vừa nhìn nét mặt bệnh nhân mà bơm, riêng chỉ rút kim là nên nhanh,

Bơm từ từ thuốc vừa chống sốc choáng, vừa chống phản ứng thuốc đột ngột, học giả cần cẩn thận vì sinh mạng con người. Còn như chỉ có 2 lạng nhân trần và 18 quả táo thì khó có thể có phản ứng như trên, bởi lẽ nhân trần bắc không độc lại thêm táo trung hòa có thể do cơ địa đặc biệt của bệnh nhân hoặc vốn đã có bệnh tim, vì vậy cần kiểm tra theo dõi uống thuốc như trên hàng ngày.

6. Các nhà luận bàn

1) Thang dịch bản thảo:

Thang nhân trần chi tử đại hoàng của Trọng Cảnh trị thấp nhiệt vậy. Thang chi tử bá bì trị táo nhiệt vậy. Thấp thì tả đi, táo thì nhuận đi, có thể vây. Đó là 2 bài thuốc trị dương hoàng vậy. Hàn Kỳ Hoa, Lý Tư Thuấn trị  âm hoàng dùng thang Nhân trần phụ tử, đại để lấy Nhân trần làm quân, tá dùng đại hoàng phụ tử đều tùy theo hàn nhiệt vậy.

2) Bản thảo kinh sơ:

Nhân trần, chủ trị phong thấp nóng lạnh, tà khí nhiệt kết, hoàng đản, khắp mình phát vàng, đái không lợi, cùng đầu nóng đều là thấp nhiệt ở dương minh, thái âm sinh bệnh vậy. Đắng lạnh có thể ráo thấp trừ nhiệt, thấp nhiệt đi thì mọi chứng tự lui, thuốc chủ yếu trừ thấp tan nhiệt kết vậy. 

3) Bản thảo chính:

Nhân trần, dùng vị này là dùng đế lợi thấp đuổi nhiệt, cho nên thế thông khớp đốt, giải nhiệt, chữa bệnh thời khí, nhiệt cuồng đầu, lợi tiểu. Chuyên trị hoàng đản nên tá dùng chi tử. Vàng mà thấp có nhiều loại, lại gia thêm chất thấm lợi. vàng mà táo ấy khô sáp lại gia thêm thuốc mát nhuận. Chỉ có 1 chứng âm hoàng nhân vì lạnh ở trung tiêu không vận chuyển, vị này không phải là vị nên dùng. Lại giải thương hàn, chướng ngược hỏa nhiệt, tản nhiệt đờm, phong nhiệt nhức đau, thấp nhiệt gây ly càng nên dùng.

Nguồn: Tổng hợp – L/y Hy Lãn
Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm