Vị trí huyệt Cách quan – Huyệt ở nơi gặp nhau giữa đường thẳng cách mạch đốc 3th và đường ngang qua dưới gai sống lưng 7, cách ngang huyệt Cách Du 1,5 thốn.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt : Huyệt ở gần vị trí hoành cách mô vì vậy gọi là Cách Quan (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 46 của kinh Bàng Quang.
2. Vị trí huyệt Cách quan
Xưa: 2 bên xương sống, dưới đốt sống lưng thứ 7 đo ra 3 th.
Nay: Huyệt ở nơi gặp nhau giữa đường thẳng cách mạch đốc 3th và đường ngang qua dưới gai sống lưng 7, cách ngang huyệt Cách Du1,5 thốn.
Giải Phẫu : Dưới da là bờ dưới cơ thang, cơ lưng to, cơ chậu – sườn – ngực, cơ gian sườn 7, vào trong là phổi.
Thần kinh vận động cơ là nhánh dây thần kinh sọ não XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh đám rối cánh tay, nhánh dây thần kinh gian sườn 7 và nhánh dây sống lưng 7.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D7.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ Trị : Trị thần kinh gian sườn đau, nấc cụt, nôn mửa, cột sống lưng đau.
Phối Huyệt :
- Phối Kinh Cốt (Bq.64) + Trật Biên (Bq.54) trị vai lạnh, lưng đau khó cúi ngửa (Thiên Kim Phương).
- Phối Đại Chùy, Kiên Liêu, Thiên Tông trị đau vai lưng, cứng cột sống
Châm Cứu : Châm xiên 0,5 -0,8 thốn – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-15 phút.
Ghi Chú : Không châm sâu vì có thể đụng phổi.
Xem thêm: