Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Đại trữ 大杼

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Đại trữ – Huyệt là điểm gặp nhau của đường ngang qua mỏm gai đốt sống lưng 1 và đường thẳng đứng ngoài Đốc Mạch 1,5 thốn, ngang huyệt Đào Đạo (Đc.13)

1. Đại cương

Tên Huyệt:

Huyệt ở vị trí rất cao ( đại) ở lưng, lại nằm ngay trữ cốt( ngày xưa đốt sống ngực đầu tiên được gọi là trữ cốt), vì vậy gọi là Đại Trữ (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác : Đại Trử.

Xuất Xứ : Thiên ‘Thích Tiết Chân Tà’ (LKhu.75)

Đặc Tính :

+ Huyệt thứ 11 của kinh Bàng Quang.

+ Huyệt hội của Kinh chính Thủ Thái Dương với Thủ Thiếu Dương và mạch Đốc.

+ Biệt lạc của Đốc Mạch.

+ Huyệt Hội của xương (Cốt Hội).

+ 1 trong 4 huyệt để tỏa nhiệt ở ngực (Đại Trữ (Bq.11) + Khuyết Bồn (Vi.12) + Bối du [Phong Môn – Bq.12] + Tỳ du (Bq.20) ( thiên ‘Thủy Nhiệt Huyệt Luận’ – TVấn.61, 19).

+ Huyệt đặc biệt để tả khí Dương ở cơ thể (giải nhiệt)

2. Vị trí huyệt Đại trữ

Xưa: Hai bên sống lưng, dưới gai sau đốt sống thứ nhất đo ngang ra 1,5 th ở nơi chỗ hõm.

Nay: Huyệt là điểm gặp nhau của đường ngang qua mỏm gai đốt sống lưng 1 và đường thẳng đứng ngoài Đốc Mạch 1,5 thốn, ngang huyệt Đào Đạo (Đc.13).

Vị trí huyệt Đại trữ

Giải Phẫu : Dưới da là cơ thang, cơ trám hoặc cơ thoi, cơ răng bé sau – trên, c ơ gối cổ, cơ ngang sườn rồi vào phổi.

Thần kinh vận động cơ là nhánh dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh đám rối cánh tay, dây thần kinh sống lưng và dây thần kinh gian sườn 1.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C8.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng: Khu phong tà, thư cân, giải nhiệt ở phần biểu.

Chủ Trị: Trị cổ vẹo, cổ gáy cứng, cơ vai lưng đau và co rút, ho, sốt.

Phối Huyệt :

  1. Phối Tâm du (Bq.25) trị vùng ngực uất (Thiên Kim Phương).
  2. Phối Cách du (Bq.17) + Can du (Bq.18) + Đào Đạo (Đc.13) + Ngọc Chẩm (Bq.9)+ Tâm du (Bq.15) trị mồ hôi không ra, tay chân lạnh quá, sợ lạnh (Bị Cấp Thiên Kim Phương).
  3. Phối Cách Quan (Bq.46) + Thủy Phân (Nh.9) trị 2 bên lưng đau cứng (Tư Sinh Kinh).
  4. Phối Kinh Cốt (Bq.64) trị cổ gáy cứng, không cúi ngửa được (Tư Sinh Kinh).
  5. Phối Trường Cường (Đc.1) trị sán khí, đau quặn thắt tiểu trường (Tịch Hoằng Phú).
  6. Phối Khúc Tuyền (C.8) trị phong thấp, nuy quyết (Trữu Hậu).
  7. Phối Phế du (Bq.13) + Phong Môn (Bq.12) + Phong Trì (Đ.20) trị cảm (Châm Cứu Học Thượng Hải).+ Hợp Cốc
  8. Phối Cân Súc (Đc.8) + Chí Dương (Đc.9) + Dương Quan (Đc.3) + Đại Chùy (Đ.14) + Thân Trụ (Đc.12) trị cột sốt viêm do phong thấp (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  9. Phối Đản Trung (Nh.17) + Phong Long (Vi.40) trị suyễn (Châm Cứu Học Thượng Hải)
  10. Phối Khổng Tối (P.6 ) + Phế du (Bq.13) + Trung Phủ (P.1) trị phổi viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  11. Phối Gian Sử (Tb.5) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Liệt Khuyết (P.7) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Trung Quản (Nh.12) trị thấp ôn (Trung Hoa Châm Cứu Học).
  12. Phối Cách du (Bq.15) + Kiên Ngoại du (Ttr.14) + Kiên Trung du (Ttr.15) + Phế du (Bq.13) + Tâm du (Bq.15) + Thân Trụ (Đc.12) trị gân cơ bị phong thấp đau nhức (Châm Cứu Học Thủ Sách).
  13. Phối Đại Chùy, Phế Du, Can Du, Tâm Du, Thận Du, Hoa Đà Giáp Tích trị đau cột sống lưng.
  14. Phối Cách Quan, Thủy Phân trị cột sống đau cấp
  15. Phối Tuyệt Cốt trị suy gan
  16. Phối các huyệt kinh thận trị loãng xương

Châm Cứu: Châm xiên, hướng mũi kim về phía đốt sống sâu 0,5 – 0,8 thốn – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5 – 10 phút.

Tham Khảo :

+ “Bệnh ‘Cân Điên Tật’ làm cho thân mình người bệnh bị rút lại, co giật, mạch Đại, nên châm huyệt Đại Trữ của đường kinh lớn ở cổ gáy. Nếu nôn ra nhiều nước có bọt, khí đi xuống và tiết ra ngoài thì không trị được”(LKhu.22, 14,15).

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ