Vị trí huyệt Đầu khiếu âm – Khiếu là ngũ quan, thất khiếu. Huyệt có tác dụng trị bệnh ở đầu, tai, mắt, họng, các bệnh ở các khiếu ở đầu, vì vậy gọi là Đầu Khiếu Âm.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Khiếu là ngũ quan, thất khiếu. Huyệt có tác dụng trị bệnh ở đầu, tai, mắt, họng, các bệnh ở các khiếu ở đầu, vì vậy gọi là Đầu Khiếu Âm (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác: Chẩm Cốt, Khiếu Âm.
Xuất Xứ : Tư Sinh Kinh.
Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 11 của kinh Đởm.
+ Huyệt hội với kinh Túc Thái Dương và Thủ Thiếu Dương.
2. Vị trí huyệt Đầu khiếu âm
Xưa: Ở trên huyệt Hoàn Cốt, dưới xương chẩm, xờ tay có động mạch ở dưới
Nay: Tại trung điểm của đoạn nối hai huyệt Phù Bạch và Hoàn Cốt, vùng cơ tai sau, cơ chẩm.
Giải Phẫu : Dưới da là cơ tai sau, cơ chẩm, đường khớp xương thái dương chẩm. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh mặt và nhánh của dây thần kinh chẩm lớn.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C2.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ Trị: Trị đầu đau, gáy đau, tai ù, điếc.
Phối Huyệt:
- Phối Cường Gian (Đc.18) trị đầu đau như búa bổ (Tư Sinh Kinh).
- Phối Ế Phong (Ttr.17) + Thính Cung (TTtr.16) + Thính Hội (Đ.2) trị tai ù, điếc (Châm Cứu Học Giản Biên).
Châm Cứu : Châm xiên dưới da 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 1 – 3 tráng, Ôn cứu 3 – 5 phút. Trị ung thư(yhct) phát khắp nơi, tay chân nóng bứt rứt, thực nhiệt 5 tạng
Xem thêm: