Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Dũng tuyền 涌泉

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Dũng tuyền – Nước suối (tuyền Thuỷ ) ở dưới đất là cái sở sinh của Thiên nhất sinh ra, vì vậy nên mới đưa vào nơi bắt đầu xuất ra của kinh Thiếu âm (Thận) và gọi là Dũng Tuyền”.

1. Đại cương

Tên Huyệt: Trương-Chí-Thông, khi chú giải thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2) cho rằng: “Nước suối (tuyền Thuỷ ) ở dưới đất là cái sở sinh của Thiên nhất sinh ra, vì vậy nên mới đưa vào nơi bắt đầu xuất ra của kinh Thiếu âm (Thận) và gọi là Dũng Tuyền”.

Tên Khác: Địa Cù, Địa Vệ, Địa Xung, Quế Tâm, Quyết Tâm.

Xuất Xứ: Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).

Đặc Tính :

+ Huyệt thứ 1 của kinh Thận.

+ Huyệt Tỉnh, thuộc hành Mộc.

+ Huyệt Tả của kinh Thận.

+ Một trong nhóm ‘Hồi Dương Cửu Châm’, có tác dụng nâng cao và phục hồi chính khí.

+ Một trong ‘Tam Tài Huyệt’: (Bách Hội (Thiên), Chiên Trung (Nhân), Dũng Tuyền (Địa).

2. Vị trí huyệt Dũng tuyền

Xưa: Chỗ hõm dưới gan bàn chân, khi co ngón chân và gan bàn chân ại thì nổi khe hõm ra

Nay: Dưới lòng bàn chân, huyệt ở điểm nối 2/5 trước với 3/5 sau của đoạn đầu ngón chân thứ 2 và giữa bờ sau gót chân, lỗ hõm dưới bàn chân.

huyệt Dũng tuyền

Giải Phẫu : Dưới da là cơ gấp ngắn các ngón chân, gân cơ gấp dài các ngón chân, cơ giun, cơ gian cốt gan chân, cơ gian cốt mu chân, khoảng gian đốt bàn chân 2-3. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chày sau.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng: Giáng Âm hoả, thanh Thận nhiệt, định thần chí.

Chủ trị: Trị gan bàn chân đau hoặc nóng lạnh, kích ngất, động kinh, mất ngủ, đỉnh đầu đau, họng đau, nôn mửa, Hysteria.

Phối Huyệt :

  1. Phối Tam Lý (Vi.36) + Thừa Sơn (Bq.57) trị tiêu chảy, hạ chú (Biển Thước Tâm Thư).
  2. Phối Nhiên Cốc (Th.2) trị các ngón chân đau (Thiên Kim Phương).
  3. Phối Thập Tuyên, Nhân Trung trị hôn quyết
  4. Phối Đại Chung (Th.4), Nhiên Cốc (Th.2) trị họng đau, không muốt được, cảm thấy vướng họng (Tư Sinh Kinh).
  5. Phối Cường Gian (Đc.18) + Tứ Thần Thông trị kinh gian (Tư Sinh Kinh).
  6. Phối Kiến Lý (Nh.11) trị vùng dưới tim đau nhức không muốn ăn (Tư Sinh Kinh)
  7. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Phong Long (Vi.40) + Thiên Đột (Nh.22) trị họng sưng đau (Châm Cứu Tụ Anh) + Thiếu Dương
  8. Phối Đại Chùy (Đc.14) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.6) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị thương hàn sốt cao không hạ (Châm Cứu Đại Thành).
  9. Phối Đại Lăng (Tb.7) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Nội Quan (Tb.6) + Thập Tuyên + Tứ Hoa trị ngũ tâm phiền nhiệt (Châm Cứu Đại Thành).
  10. Phối Phong Long (Vi.40) + Quan Nguyên (Nh.4) trị ho, hư lao (Ngọc Long Ca).
  11. Phối Hành Gian (C.2) trị tiểu đường, Thận suy (Bách Chứng Phú).
  12. Phối Cưu Vĩ (Nh.15) trị ngũ lâm (Tịch Hoằng Phú).
  13. Phối Âm Giao (Nh.7) trị ruột đau (Tịch Hoằng Phú).
  14. Phối Âm Cốc (Th.10) + Chiếu Hải (Th.6) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị tiểu gắt, tiểu ra máu (Châm Cứu Đại Toàn).
  15. Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) trị sán khí đau lan đến rốn (Thiên Tinh Bí Quyết).
  16. Phối Ẩn Bạch (Ty.1) + Phong Long (Vi.40) + Quan Xung (Tb.9) + Thiếu Thương (P.11) + Thiếu Xung (Tm.9) trị họng sưng đau (Y Học Cương Mục).
  17. Phối Nhân Trung (Đc.26) + Thiếu Thương (P.11) trị trẻ nhỏ bị kinh phong (Y Học Nhập Môn).
  18. Phối Tâm Du (Bq.15) + Thần Môn (Tm.7) + Thiếu Thương (P.11) trị si ngốc (Thần Châm Kinh).
  19. Phối Túc Tam Lý (Vi.36) trị hôn mê do trúng độc, nâng cao huyết áp, kích thích khỏe tim
  20. Phối Kinh Cốt (Bq.64) + Thừa Sơn (Bq.57) trị bàn chân co rút (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  21. Phối Hưng Phấn + Lao Cung (Tb.8) + Nhân Trung (Nh.26) trị bệnh tâm thần (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  22. Phối Thái Xung trị đau đỉnh đầu, mạt mày xay xẩm, họng đau không thể ăn vào được
  23. Phối Lao Cung trị nôn khan không bớt

Châm Cứu : Châm thẳng, sâu 0,5 – 1 thốn. Cứu 1 – 3 tráng – Ôn cứu 5 – 10 phút.

4. Trích dẫn y văn

. “Tà khí ở Thận sẽ gây ra bệnh cốt thống, âm tý : thắt lưng đau nhức, bụng trướng, đại tiện khó, vai và lưng đau nhức, chóng mặt, phải châm Dũng Tuyền + Côn Lôn” (LKhu.20, 6).

. “Nhiệt bệnh, vùng rốn kịch liệt, ngực hông sườn đau, châm Dũng Tuyền + Âm Lăng Tuyền, dùng kim số 4, châm huyệt trong cổ họng (Liêm Tuyền)”(LKhu.23,29).

. “…Vùng thắt lưng đau kèm cảm giác nóng trong cơ thể, khó thở , phải châm huyệt Dũng Tuyền và thích Ủy Trung cho ra máu” (TVấn.41,16).

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm