Vị trí huyệt Ngọc đường – Đường là Nhà lớn; Tâm là quân, Phế là cái lọng che, quý như viên ngọc. Huyệt ở giữa 2 tạng này, vì vậy gọi là Ngọc Đường.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Đường là Nhà lớn; Tâm là quân, Phế là cái lọng che, quý như viên ngọc. Huyệt ở giữa 2 tạng này, vì vậy gọi là Ngọc Đường (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác : Ngọc Anh.
Xuất xứ: Nan 31 (Nan Kinh).
2. Vị trí huyệt Ngọc đường
Xưa: Chỗ hõm dưới huyệt Tử Cung 1,6 th.
Nay: Ở điểm gặp nhau của đường dọc giữa xương ức với đường ngang qua bờ trên khớp ức – sườn 4.
Đặc Tính:
Huyệt thứ 18 của mạch Nhâm.
Huyệt tập trung khí của Can (Pratique De La Médicine Chinoise).
Giải Phẫu: Dưới da là xương ức. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D3.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Tác Dụng: Khoan hung, lý khí, chỉ khái, khứ đờm
Chủ Trị: Trị ngực đau, ho suyễn.
Phối Huyệt:
- Phối Bất Dung (Vi 9)) + Cách Du (Bq 17) + Thượng Quản (Nh 13) trị ho ra máu, đờm nhiều (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Chiên Trung, Liệt Khuyết, Xích Trạch trị ho ra suyễn
- Phối Cự Khuyết, Khích Môn trị đau ngực
- Phối Thiên Đột, iêm Tuyền trị sung tắc họng
Châm Cứu: Châm luồn kim dưới da, mũi kim hướng xuống bụng, sâu 0,5 – 1 thốn. Cứu 5 – 15 phút.
Ghi Chú: Xương ức mềm do đó cần thận trọng khi châm nơi trẻ nhỏ. Trị phế khí thũng, giãn phế nang
Xem thêm: