Vị trí huyệt Phụ phân – Phụ là ngang; Phân là phân nhánh, chia ra. Huyệt là nơi mà đường kinh Bàng Quang theo huyệt Đại Trữ xuất ra, và song song với đường thứ nhất.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Phụ là ngang; Phân là phân nhánh, chia ra. Huyệt là nơi mà đường kinh Bàng Quang theo huyệt Đại Trữ xuất ra, và song song với đường thứ nhất.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 41 của kinh Bàng Quang.
+ Nhận một mạch phụ từ kinh Thủ Thái Dương đến.
2. Vị trí huyệt Phụ phân
Xưa: 2 bên xương sống, dưới đốt sống lưng thứ 2 đo ra 3 th.
Nay: Huyệt ở nơi gặp nhau giữa đường thẳng cách mạch đốc 3th và đường ngang qua dưới gai sống lưng 2, cách ngang huyệt Phong Môn 1,5 thốn.
Giải Phẫu : Dưới da là cơ thang, cơ nâng vai, cơ trám, cơ răng bé sau-trên, cơ chậu sườn -ngực, cơ gian sườn 2, bên trong là phổi.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh của đám rối cổ sâu, nhánh của dây thần kinh chẩm lớn, nhánh của đám rối cánh tay, các nhánh của dây thần kinh gian sườn 2.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ trị: Trị vai và cổ lưng đau nhức, cánh tay tê cứng, khủy tay tê mỏi. Trị phong hàn ở khoảng tấu lý
Phối Huyệt:
- Phối Đại Chùy, Kiên Ngung, Kiên Tỉnh trị đau nhức vai lưng
Châm Cứu: Châm xiên sâu 0,5 – 0,8 thốn – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-15 phút.
Ghi Chú : Không châm sâu quá .
Xem thêm: