Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Tam dương lạc 三阳络

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Tam dương lạc – Huyệt là nơi lạc mạch của ba (tam) đường kinh Dương ở tay giao hội, vì vậy gọi là Tam Dương Lạc 

1. Đại cương

Tên Huyệt : Huyệt là nơi lạc mạch của ba (tam) đường kinh Dương ở tay giao hội, vì vậy gọi là Tam Dương Lạc (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác : Quá Môn, Thông Gian, Thông Môn, Thông Quan.

Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính : Huyệt thứ 8 của kinh Tam Tiêu.

2. Vị trí huyệt Tam dương lạc

Xưa: Nơi đương mạch ớn giao nhau trên cánh tay, trên huyệt Chi Cấu 1 th.

Nay: Trên lằn cổ tay 4 thốn, khe giữa xương quay và trụ, ở mặt sau cẳng tay.

huyệt Tam dương lạc

Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa cơ duỗi chung ngón tay và cơ duỗi riêng ngón tay út, giữa chỗ bám của cơ duỗi dài riêng và cơ duỗi ngắn riêng ngón tay cái ở trên màng gian cốt.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh quay. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C7.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng: Khai khiếu, thông lạc.

Chủ Trị: Trị cánh tay đau, điếc, mất tiếng nói.

Phối Huyệt:

  1. Phối Chi Câu (Ttu.6) + Thông Cốc (Bq.66) trị mất tiếng đột ngột (Tư Sinh Kinh).
  2. Phối Dịch Môn (Ttu.2) trị tai điếc đột ngột (Tư Sinh Kinh).
  3. Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Khúc Trì (Đtr.11) + Kiên Tỉnh (Đ.21) + Thiên Tỉnh (Ttu.10) trị loa lịch, lao hạch (Châm Cứu Đại Thành).
  4. Phối Phong Trì (Đ.20) trị đầu đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  5. Châm xiên thấu Khích Môn tgiamr đau lúc giải phẫu phổi
  6. Phối Khúc Trì, Hợp Cốc trị đau vai cánh tay
  7. Phối Nhĩ Môn, Thính Cung, Trung Chữ trị tai ù điếc

Châm Cứu: Châm thẳng 0,8 – 1,2 thốn. Cứu 3 – 5 tráng – Ôn cứu 5 – 10 phút.

Ghi Chú : Nếu ngộ châm gây ra ói mửa, tiêu chảy, mạch nhảy loạn nhịp, dùng huyệt Túc Tam Lý(Vi.36) hoặc Tam Âm Giao (Ty.6) để giải cứu. Châm 2 huyệt giải này cần vê kim nhiều lần để gây đắc khí, đồng thời lay động, kích thích cán kim khoảng 20 phút là được (DanhTừ Huyệt Vị Châm Cứu).

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm