Vị trí huyệt Thanh linh -Thanh là màu xanh, biểu hiện của đau. Linh là thần linh, biểu trưng cho tác dụng mà huyệt trị được. Huyệt có tác dụng trị đầu đau, tay đau, tim đau, do đó gọi là Thanh Linh
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Thanh là màu xanh, biểu hiện của đau. Linh là thần linh, biểu trưng cho tác dụng mà huyệt trị được. Huyệt có tác dụng trị đầu đau, tay đau, tim đau, do đó gọi là Thanh Linh (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ: Thánh Huệ Phương.
Đặc Tinh : Huyệt thứ 2 của kinh Tâm.
2. Vị trí huyệt Thanh linh
Xưa: Ở phía trên nếp gấp khuỷ tay huyệt Thiếu Hải 3 thốn,nâng tay lên để điểm huyệt.
Nay: Co Khuỷu tay 90o trên đầu nếp gấp khuỷ tay trong 3 thốn, ở rãnh giữa cơ nhị đầu cánh tay, cơ cánh tay trước.
Giải Phẫu: Dưới da là rãnh cơ 2 đầu trong, cơ cánh tay trước, vách lên cơ trong, cơ rộng trong, xương cánh tay.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh cơ-da và nhánh của dây quay.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ trị: Trị vùng hông sườn đau, vai và cánh tay đau.
Phối Huyệt:
- Phối Quang Minh, Hợp Cốc trị bệnh ở mắt
- Phối Khúc Trì trị đau nhức vai cánh tay
Châm Cứu: Châm thẳng sâu 0,5 – 1 thốn. Cứu 3 – 7 tráng, Ôn cứu 5 – 15 phút.
Ghi Chú : Nếu ngộ châm làm cho người bệnh cảm thấy bứt rứt khó chịu trong ngực, nên châm bổ huyệt Thần Môn (Tm.7) để giải (Danh Từ Huyệt Vị Châm Cứu).
Xem thêm: