Vị trí huyệt Thông cốc – Huyệt ở vùng bụng là phúc, nơi thức ăn đi qua là thông; thịt ở vùng huyệt giống hình cái hang là cốc, vì vậy gọi là Thông Cốc
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Huyệt ở vùng bụng là phúc, nơi thức ăn đi qua là thông; thịt ở vùng huyệt giống hình cái hang là cốc, vì vậy gọi là Thông Cốc (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác : Phúc Thông Cốc.
Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 20 của kinh Thận.
+ Huyệt giao hội với Xung Mạch.
2. Vị trí huyệt Thông cốc
Xưa: Dưới huyệt U Môn 1th, đường giữa ra 0,5 th
Nay: Rốn đo lên 5 thốn (huyệt Thượng Quản (Nh.13) ra ngang 0,5 thốn.
Giải Phẫu : Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, dạ dày.
Thần kinh vận động cơ là 6 nhánh dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D7.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ trị: Trị nôn mửa, tiêu chảy, bụng đau, thần kinh liên sườn đau, hồi hộp.
Phối Huyệt :
- Phối Chiên Trung (Nh.17) + Cự Khuyết (Nh.14) + Tâm Du (Bq.15) + Thần Phủ + Trung Quản (Nh.12) trị tâm thống (Thiên Kim Phương).
- Phối Chương Môn (C.13) trị hay lo sợ (Tư Sinh Kinh)
- Cứu Thông Cốc (Bq.66) 100 tráng + Đại Trường Du (Bq.25) + Thúc Cốt (Bq.65) trị đồi sán, tiểu trường thống (Thần Cứu Kinh Luân).
- Phối Trung Quản, Túc Tam Lý, Thượng Quản trị tiêu hóa kém
Châm Cứu : Châm thẳng 1 – 1,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 10 – 20 phút.
Ghi Chú: Không châm khi có thai nhiều tháng. Trị tim hồi hộp, đau thần kinh liên sườn, ngáp méo miệng
Xem thêm: