Vị trí huyệt Âm liêm – Để bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, sờ động mạch nhảy ở bẹn, huyệt nằm sát bờ trong động mạch đùi, hoặc dưới nếp nhăn của bẹn 2 thốn.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt Huyệt nằm ở vị trí gần là liêm âm hộ, vì vậy gọi là Âm Liêm.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 11 của kinh Can.
2. Vị trí huyệt Âm liêm
Xưa: ở giữa nơi có đông mạch nhảy, cách Khí Xung 2 th
Nay: Để bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, sờ động mạch nhảy ở bẹn, huyệt nằm sát bờ trong động mạch đùi, hoặc dưới nếp nhăn của bẹn 2 thốn.
Hoặc, ở bờ trên xuong mu đo ra 2,5 th rồi xuống 2 th
Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa cơ lược và cơ khép nhỡ, cơ khép bé và các cơ bịt. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh bịt.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L2.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ trị : Trị thần kinh đùi đau, vùng thắt lưng và đùi đau, mặt trong đùi đau, chi dưới liệt, kinh nguyệt rối loạn, phụ nữ không con.
Phối Huyệt :
- Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Huyết Hải (Ty.10) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị kinh bế (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Quan Nguyên, Tam Âm Giao trị thống kinh
Châm Cứu : Châm thẳng sâu 1-2 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5-10 phút.
Ghi Chú : Tránh làm tổn thương bó mạch thần kinh đùi.
Tham Khảo :
( “Đàn bà không con, cứu Âm Liêm 3 tráng vào trước hoặc sau khi có kinh thì dễ có con” (Loại Kinh Đồ Dực).
Trị đau cạnh trong đùi, khí hư quá nhiều, viêm cổ dạ con có mủ.
Xem thêm: