Vị trí huyệt Thừa phù – Thừa là tiếp nhận, gánh nhận; Phù giúp đỡ, phò trì. Có tác dụng trị đau kịch liệt ở đùi, thắt lưng do phong hàn xâm phạm, giúp người bệnh có thể tự đi lại được. Huyệt ở dưới mông, chỗ tiếp nối với chi dưới khi cơ thể chuyển động, vì vậy gọi là Thừa Phù.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Thừa là tiếp nhận, gánh nhận; Phù giúp đỡ, phò trì. Có tác dụng trị đau kịch liệt ở đùi, thắt lưng do phong hàn xâm phạm, giúp người bệnh có thể tự đi lại được. Huyệt ở dưới mông, chỗ tiếp nối với chi dưới khi cơ thể chuyển động, vì vậy gọi là Thừa Phù (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác: Âm Quang, Bì Bộ, Nhục Khích, Phò Thừa, Phù Thừa, Thừa Phò.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 36 của kinh Bàng Quang.
2. Vị trí huyệt Thừa phù
Xưa: Ở xương cùng đít dưới mông, chính giữa nếp mâm
Nay: Điểm huyệt nằm sấp, đường chính phía sau đùi. Huyệt ở điểm giữa nếp lằn chỉ mông.
Lấy huyệt ở chỗ lõm tạo nên bởi bờ dưới cơ mông to, bờ trong cơ nhị đầu đùi, bờ ngoài cơ bán gân. Chính giữa nếp mông thẳng ụ ngồi xương chậu
Giải Phẫu: Dưới da là bờ dưới cơ mông to, bờ trong cơ 2 đầu đùi, bờ ngoài cơ bán gân, bờ ngoài cơ bán mạc, cơ khép lớ và cơ khép bé.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh hông và các nhánh của dây thần kinh bịt.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ Trị: Trị thần kinh tọa đau, chi dưới liệt. Phối Huyệt :
- Phối Phong Thị (Đ.31) + Quan Nguyên Du (Bq.26) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thận Du (Bq.23) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị thần kinh tọa đau (Châm Cứu Học Giản Biên).
- Phối Quan Nguyên Du (Bq.26) + Tọa Cốt + Uỷ Trung (Bq.40) trị thắt lưng, đùi đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu: Châm thẳng 1-2 thốn – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-10 phút.
Xem thêm: