Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Thượng quản上脘

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Thượng quản – Quản là thực quản. Huyệt ở vị trí phía trên dạ dầy là thượng, vì vậy gọi là Thượng Quản.

1. Đại cương

Tên Huyệt: Quản là thực quản. Huyệt ở vị trí phía trên dạ dầy là thượng, vì vậy gọi là Thượng Quản (Trung Y Cương Mục).

Xuất Xứ: Thiên ‘Tứ Thời Khí’ (Linh Khu 19).

Đặc Tính

  • Huyệt thứ 13 của mạch Nhâm.
  • Hội của mạch Nhâm với các kinh Tiểu Trường và Vị.

2. Vị trí huyệt Thượng quản

Xưa: Dưới huyệt Cự Khuyết 1 th

Nay: Trên lỗ rốn 5 thốn, dưới huyệt Cự Khuyết (Nh.14) 1 thốn.

huyệt Thượng quản

Giải Phẫu

Huyệt ở trên đường trắng. Sau đường trắng là mạc ngang, phúc mạc. Sau thành bụng là hậu cung mạc nối và phần ngang của dạ dầy. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D7.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác dung: Lý Tỳ vị, hóa dàm trọc, sơ khí cơ, định thần trí , hóa thấp , giáng nghịch.

Chủ trị: Trị dạ dày đau, nôn mửa, kinh giật, tim dập nhanh

Phối Hợp

  1. Phối Cách Du (Bq.17) + Chương Môn (C.13) trị nôn mửa thức ăn (Thiên Kim Phương).
  2. Phối Trung Quản (Nh.12) trị ăn không tiêu, trúng hàn thương thực, đau dạ dày.
  3. Phối Bất Dung (Vi.19) + Đại Lăng (Tb.7) trị nôn ra máu (Tư Sinh Kinh).
  4. Phối Trung Quản (Nh.12) trị các chứng tim đau (Châm Cứu Tụ Anh).
  5. Phối Ẩn Bạch (Ty.1) + Can Du (Bq.18) + Trung Quản (Nh.12) trị thổ huyết, chảy máu cam (Châm Cứu Tụ Anh).
  6. Phối Hạ Quản (Nh.10) + Trung Quản (Nh.12) trị nôn ra thức ăn, ăn không tiêu (Tỳ Vị Luận).
  7. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị dạ dầy đau (Châm Cứu Học Giản Biên).
  8. Phối Công Tôn (Ty.4) + Nội Quan (Tb.6) trị thực đạo co thắt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  9. Phối Nội Quan (Tb.6) + Thủ Tam Lý (ĐTr.10) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị dạ dầy viêm cấp (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  10. Phối Đại Trường Du (Bq.24) + Thiên Xu (Vi.25) + Trung Quản (Nh.12) + Tỳ Du (Bq.20) + Vị Du (Bq.20) trị san tiết [tiêu chảy] (Trung Hoa Châm Cứu Học).
  11. Phối Hành Gian (C.2) + Khúc Tuyền (C.8) + Ngư Tế (P.10) + Xích Trạch (P.5) trị nôn ra máu do nhiệt (Trung Hoa Châm cứu Học).
  12. Phối Phong Long, Phong Trì, Thân Mạch, Chiếu Hải, Hậu Khê trị động kinh

Châm Cứu: Châm thẳng sâu 0,5 – 1,5 thốn. Cứu 10 – 30 phút.

Tham Khảo

“Nếu không thèm ăn uống: Cứu Thượng Quản” (Cứu Pháp Bí Truyền). “Thượng Quản, Hạ Quản và Trung Quản đều là 3 Du huyệt trị về Vị nhưng có điểm khác nhau: Thượng Quản: có tác dụng ức chế mà giáng xuống, dùng trị bệnh ở Vị và thông ngực, hoành cách mô. Trung Quản: có tác dụng hòa mà tiêu. Dùng trị bệnh ở Vị và lý trung khí. Hạ Quản: có tác dụng tán mà khứ. Dùng trị bệnh ở Vị và thông trường phủ (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy)

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ