Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Kinh thủ quyết âm Tâm bào

by Dieu Quang

Kinh thủ quyết âm Tâm bào – Là kinh thứ 9 trong vòng tuần hoàn 12 kinh chính.

1. Tổng quan kinh thủ quyết âm Tâm bào

Dùng khi Tâm Bào qúa thịnh (theo nguyên t ắc lấy khí cùng loại nhưng đối nghịch về Âm Dương giữa 1 Tạng và 1 Phủ hoặc ngược lại.

Vượng giờ Tuất (19-21g), Hư giờ Hợi (21-23g), Suy giờ Thìn (7-9g). Nhiều Huyết, ít Khí.

Ấn đau huyệt Đản Trung (Nh.17), Quyết Âm Du (BQ. 14).

T Tạng Phủ Liên Hệ Mối Quan Hệ Tác Dụng
 Tam Tiêu Biểu – Lý Điều chỉnh rối loạn ở Tâm Bào và Tam Tiêu (theo nguyên tắc Trong- Ngoài).
M .Tỳ
. Can
.Tương Sinh (Tâm Bào Hỏa sinh Tỳ Thổ).. Tương sinh (Can Mộc sinh Tâm Bào Hỏa). Dùng khi Tỳ quá Hư (theo nguyên tắc ‘Hư bổ Mẫu’).. Dùng khi Tâm Bào quá hư (theo nguyên tắc ‘Hư bổ Mẫu’).
B Phế Tương Khắc Tâm Bào Hỏa khắc Phế Kim) Dùng khi Phế quá Thực (lấy Hỏa khắc Kim).
À Can Đồng Danh (Thủ + Túc Quyết Âm) Điều chỉnh rối loạn ở Tâm Bào và Can theo nguyên tắc đồng danh hoặc trên dưới.
O Đại Trường Tý Ngọ đối xứng Dùng khi thời khí của kinh Tâm Bào suy.
Thận Mẫu tử theo giờ thịnh Dùng khi kinh khí của Thận suy.
Vị Nghịch Khí (Quyết Âm, Dương Minh) giữa Tạng và Phủ Dùng khi Tâm Bào qúa thịnh (theo nguyên tắc lấy khí cùng loại nhưng đối nghịch về Âm Dương  giữa 1 Tạng và 1 Phủ hoặc ngược lại. Thường dùng Nguyên huyệt của kinh ở trên phối hợp với kinh ở dưới : Đại Lăng (Tb.7) + Xung Dương (Vi.42).

1.1/Kinh chính

Khởi đầu từ trong ngực, ở huyệt Chiên Trung thuộc Tâm Bào Lạc, đi xuống cơ hoành và phân nhánh đến Tam Tiêu. Một nhánh từ ngực chạy ra sườn ngang dưới nách 3 thốn, lên hố nách, dọc theo phía trong cánh tay, đi giữa 2 kinh Thủ Thái Âm và Thiếu Âm, vào trong khuỷ tay, chạy giữa 2 khe gân cẳng tay vào giữa lòng bàn tay, đi dọc theo ngón tay giữa thẳng đến đầu ngón tay. Một nhánh từ trong bàn tay ở huyệt Lao Cung đi theo ngón tay áp út để giao với kinh Thủ Thiếu Dương Tam Tiêu.

1.2 Kinh biệt

Khởi đầu từ huyệt Thiên Trì, nhập vào huyệt Uyên Dịch (Đ), rồi đi rẽ vào giữa ngực, phân nhánh vào Tam Tiêu (Vị) và Tâm Bào Sau đó lên theo cổ họng (h. Liêm Tuyền), ra sau tai để hợp với kinh Thủ Thiếu Dương Tam Tiêu ở phía xương hoàn cốt, là huyệt Thiên Dũ.

1.3 Lạc dọc

Khởi từ huyệt Lạc – Nội Quan, theo Kinh chính Tâm Bào lên đến ngực ở huyệt Chiên Trung, đi thấu vào trong Tâm Bào Lạc và gặp kinh Tam Tiêu.

1.4 Lạc ngang

Khởi từ huyệt Lạc – Nội Quan, theo bờ trong cẳng tay đến gặp kinh Tam Tiêu ở huyệt Nguyên – Dương Trì.

1.5 Kinh cân

Khởi lên ở đầu ngón tay giữa, vào lòng bàn tay, cùng đi với kinh Cân Thủ Thái Âm, đến mặt trước – trong khuỷ tay, lên mặt trong cánh tay và kết ở hố nách. Một nhánh tán ra phía trước dọc theo hông sườn, mạch nhánh của nó vào nách ở huyệt Uyên Dịch (Đ). Một nhánh khác thấm sâu vào ngực đến huyệt Chiên Trung (Nh), qua cơ hoành liên lạc với Tỳ – Vị.

2. Triệu chứng kinh Tâm bào

thủ quyết âm tâm bào kinh

Thủ quyết âm tâm bào kinh (ảnh benhhoc.com)

Kinh Bệnh: Mặt đỏ, nách sưng, cánh tay đau, khủy tay co quắp, gan bàn tay nóng. Tạng Bệnh: vùng tim đau, bồn chồn, ngực tức, sườn đau, tim đập hồi hộp, nói lảm nhảm, hôn mê.

Tâm Bào Hư: Hồi hộp, sợ hãi, mất ngủ, hay quên. Mạch Thốn Khẩu nhỏ hơn Nhân Nghênh.

Tâm Bào Thực: Tinh thần rối loạn, hay cười, nói nhảm, bực dọc. Mạch Thốn Khẩu lớn hơn Nhân Nghênh 1 lần.

2.1 Kinh chính

Rối Loạn Do Tà Khí: Lòng bàn tay nóng, Cẳng tay, khuỷ tay co cứng, nách sưng, Bệnh nặng: ngực sườn đau tức, nhói, trướng đầy, đánh trống ngực, Mặt đỏ, hay cười luôn.

2.2 Lạc ngang

Rối Loạn Do Nội Nhân: Bệnh về mạch, huyết quản, Lòng buồn phiền, tim đau, Giữa gan bàn tay nóng.

2.3 Lạc dọc

Thực: Tim đau

Hư: Đầu gáy cứng, khó chịu ở vùng cổ.

2.4 Kinh biệt

Cùng một triệu chứng với đường Kinh chính nhưng đau với tính cách từng cơn.

2.5 Kinh cân

Đau và co cứng cơ dọc theo đường kinh đi. Đau vùng dưới nách. Đau vùng ngực, ngực bị đè nén, đầy tức.

3. Điều trị kinh Tâm bào

Tâm Bào Hư: châm bổ huyệt Trung Xung (Tb.8) vào giờ Hợi [21-23g] (đây là huyệt Tỉnh Mộc, Mộc sinh Hỏa – Hư bổ mẫu) (Châm Cứu Đại Thành).

Tâm Bào Thực: châm tả huyệt Đại Lăng (Tb.7) vào giờ Tuất [19-21g] (đây là huyệt Du Thổ, Hỏa sinh Thổ – Thực tả tử) (Châm Cứu Đại Thành).

3.1 Kinh chính

THỰC: Tả: Đại Lăng (Du + Nguyên + h. Tả -Tb.7), Nội Quan (Lạc – Tb.6),

Thiên Tĩnh (Hợp – Ttu.10), Quyết Âm Du (Bq.14), Dũng Tuyền (Th.1), Nhiên Cốc (Th.2)

Phối: Túc Tam Lý (Vị.36), Lệ Đoài (Vị.45), Âm Đô (Th.19), Hoang Du (Th.16),

HƯ: Bổ: Trung Xung (Tỉnh + h. Bổ – Tb.9), Nội Quan (Lạc – Tb.6)Quyết Âm Du (Bq.14),

Chiên Trung (Nh.17), Thiên Trì (Tb.1), Trung Chử (Ttu.3), Phục Lưu (Th.7)

Phối: Túc Lâm Khấp (Đ.41), Thái Xung (C.3), Giải Khê (Vị.41), Đởm Du (Bq.19), Nhật Nguyệt (Đ), Hoang Du (Th.16)

3.2 Lạc ngang

THỰC: Tả: Nội Quan (Lạc – Tb.6), Bổ: Dương Trì (Nguyên – TTu.4). HƯ: Bổ: Đại Lăng (Nguyên – Tb.7), Tả: Ngoại Quan (Lạc – Ttu – 5)

3.3 Lạc dọc

THỰC: Tả: Nội Quan (Lạc – Tb.6)

HƯ: Bổ: Ngoại Quan (Lạc – Ttu.5), Tả: Đại Lăng (Nguyên – Tb.7)

3.4 Kinh biệt

RỐI LOẠN DO TÀ KHÍ: Châm Phía đối bên bệnh: Trung Xung (Tỉnh – Tb.9), Quan Xung (Tỉnh – Ttu.1).

+ Phía bên bệnh: . Đại Lăng (Du – Tb.7), Trung Chử (Du – Ttu.3)

RỐI LOẠN DO NỘI NHÂN: Âm Khích (Khích – Tm.6), Khích Môn (Khích – Tb.4), Túc Tam Lý (Vị.36), Trung Xung (Bổ – Tb.9), Thiên Trì (Tb.1), Thiên Dũ (Ttu).16.

3.5 Kinh cân

THỰC: Tả: A Thị huyệt kinh Cân, Bổ: Trung Xung (Tỉnh + h. Bổ – Tb.9) Phối: Đại Lăng (Du – Tb.7), Gian Sử (Kinh – Tb.5), Uyên Dịch (Đ.22).

HƯ: Bổ: Cứu A Thị huyệt kinh Cân, Trung Xung (Tb.9), Tả: Đại Lăng.

Phối: Gian Sử (Tb.5), Uyên Dịch (Đ.22).

4. Các huyệt trên kinh thủ quyết âm Tâm bào

Thiên trì 天池 Giản sử 间使
Thiên tuyền 天泉 Nội quan 内关
Khúc trạch 曲泽 Đại lăng 大陵
Khích môn 郄门 Lao cung 劳宫
Trung xung 中冲

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm