Vị trí huyệt Tử cung – Tử Cung là Tử Cấm Cung là nơi bệ ngồi của Thiên Đế. Huyệt ở vị trí ứng với tạng Tâm, Tâm là quân chủ, ý chỉ là nơi Tâm thần cư ngụ.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Tử Cung là Tử Cấm Cung là nơi bệ ngồi của Thiên Đế. Huyệt ở vị trí ứng với tạng Tâm, Tâm là quân chủ, ý chỉ là nơi Tâm thần cư ngụ (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính: Huyệt thứ 19 của mạch Nhâm.
2. Vị trí huyệt Tử cung
Xưa: Chỗ hõm dưới huyệt Hoa Cái 1,6 th.
Nay: Ở điểm gặp nhau của đường dọc giữa xương ức và đường ngang qua giữa 2 khớp ức – sườn 3.
Giải Phẫu:
Dưới da là xương ức.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ Trị: Trị ngực đau, suyễn, nôn mửa .
Phối Huyệt:
- Phối Thái Khê (Th.3) + Ngọc Đường (Nh.18) trị ho suyễn, tâm phiền (Thiên Kim Phương).
- Phối Dũng Tuyền (Th.1) + Trung Đình (Nh.16) trị ăn uống không được (Tư Sinh Kinh).
- Phối Đởm Du (Bàng quang.19) + Trung Đình (Nh.16) trị ăn uống nuốt không xuống (Tư Sinh Kinh).
- Phối Liêm Tuyền, Thiên Đột trị sung tắc họng
- Phối Nội Quan, Chiên Trung trị đau ngực
- Phối Phế Du, Thiên Môn, Trung đột trị ho
Châm Cứu: Châm luồn kim dưới da, sâu 0, 3 – 1 thốn. Cứu 5 – 15 phút.
Ghi Chú: Xương ức nơi trẻ nhỏ rất mềm, vì vậy, cần thận trọng khi châm.
Xem thêm: