Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Y hy 譩嘻

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Y hy – Y Hy là tiếng thở dài, khi châm huyệt này người bệnh có thể thở dài. Người thầy thuốc có thể nghe thấy tiếng nơi huyệt, vì vậy gọi là Y Hy

1. Đại cương

Tên Huyệt: Y Hy là tiếng thở dài, khi châm huyệt này người bệnh có thể thở dài. Người thầy thuốc có thể nghe thấy tiếng nơi huyệt, vì vậy gọi là Y Hy

Xuất Xứ : Thiên ‘Cốt Không Luận’ (TVấn.60).

Đặc Tính: Huyệt thứ 45 của kinh Bàng Quang.

2. Vị trí huyệt Y hy

Xưa: 2 bên xương sống, dưới đốt sống lưng thứ 6 đo ra 3 th.

Nay: Huyệt ở nơi gặp nhau giữa đường thẳng cách mạch đốc 3th và đường ngang qua dưới gai sống lưng 6, cách ngang huyệt Đốc Du 1,5 thốn.

Vị trí huyệt Y hy

Giải Phẫu: Dưới da là cơ thang, cơ lưng to, cơ trám, cơ chậu-sườn-ngực, cơ gian sườn 6, vào trong là phổi.

Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh đám rối cánh tay, nhánh dây sườn 6 và nhánh dây sống lưng 6.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D6.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Chủ trị: Trị màng tim viêm, suyễn, thần kinh liên sườn đau, nấc cụt, nôn mửa, chóng mặt.

Phối Huyệt :

  1. Phối Phong Trì (Đ.20) + Thiên Dũ (Ttu.16) + Thượng Tinh (Đc.23) trị mặt và mắt sưng phù (Giáp Ất Kinh).
  2. Phối Khí Xá (Vi.11) + Phách Hộ (Bq.42) trị ho khí nghịch (Giáp Ất Kinh). 3.Phối Chi Chính (Ttr.7) + Tiểu Hải (Ttr.8) trị phong ngược (Thiên Kim Phương). 4.Phối Bạch Hoàn Du (Bq.30) + Trung Quản (Nh.12) trị ôn ngược (Tư Sinh Kinh) 5.Phối Thần Môn (Tm.7) trị suyễn (Tư Sinh Kinh).
  3. Phối Túc Tam Lý (Vi.36) trị bụng đầy trướng (Tư Sinh Kinh).
  4. Phối Phế Du (Bq.13) + Phục Lưu (Th.7) trị mồ hôi trộm (Thần Cứu Kinh Luân). 8.Phối Đàn Trung (Nh.17) + Nội Quan (Tb.6) + Phế Du (Bq.13) + Trung Phủ (P.1) trị ngực đau lan tới lưng (Châm Cứu Học Giản Biên).

Châm Cứu: Châm xiên 0,5 -0,8 thốn – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-15 phút.

Tham Khảo :

( “Thiên ‘Cốt Không Luận’ ghi : “Đại phong phạm vào cơ thể, ra mồ hôi, phải cứu huyệt Y Hy, lấy tay áp mạnh vào huyệt đó và bảo bệnh nhân kêu to 2 tiếng ‘Y – Hy’, thấy nơi huyệt sẽ bật lên dưới ngón tay” ( TVấn 60, 4).

( “Thiên ‘Cốt Không Luận’ ghi : “Nếu vùng hông sườn đau lan tới bụng dưới, bụng trướng, châm huyệt Y Hy”(TVấn 60, 8).

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ