Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Hoà liêu 禾 髎

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Hòa liêu – Râu ở môi trên có hình giống như cây lúa (hòa); Liêu chỉ khe hở (chỉ Nhân trung), huyệt ở vị trí môi trên lại gần nhân trung, vì vậy gọi là Hòa Liêu (Trung Y Cương Mục).

1. Đại cương  

Tên Huyệt: Râu ở môi trên có hình giống như cây lúa (hòa); Liêu chỉ khe hở (chỉ Nhân trung), huyệt ở vị trí môi trên lại gần nhân trung, vì vậy gọi là Hòa Liêu (Trung Y Cương Mục).

“Hòa” có nghĩa là không trái với ai, chức năng bình thường.

“Liêu” có nghĩa là kẽ hở, khe hở . Người xưa quan niệm, chức năng bình thường của mũi là phân biệt mùi thơm thối, của miệng là nếm ngũ vị, của tai phân biệt ngũ âm, của mắt để nhìn thấy ngũ sắc. Châm vào huyệt này có thể phục hồi chức năng của tai, mắt, mũi, miệng trở lại bình thường. Do đó mà có tên Hòa liêu. Đế phân biệt Hòa liêu ở mũi, người ta còn gọi là Nhĩ Hỏa-liêu.

Theo “Y kinh lý giải” ghi rằng: “Hòa liêu, Động mạch ngang dưới tóc trước tai, tai nghe bình thường của âm thanh, là chỗ trống không của nhuệ cột ( Tỉ)”.

Tên Khác: Khẩu Hòa Liêu, Trường Điên, Trường Giáp, Trường Liêu, Trường Tân.

Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.

Đặc Tính : Huyệt thứ 19 của kinh Đại Trường.

2. Vị trí huyệt Hòa liêu

Xưa: dưới lỗ mũi, ngoài huyệt Nhân Trung 0,5th.

Nay: huyệt nằm trên đường ngang qua 1/ 3 trên hoặc 2/ 3 dưới của rãnh nhân trung, cách đường giữa rãnh 0,5 thốn.

Vị trí huyệt Hòa liêu
Huyệt Hòa liêu

Giải Phẫu: Dưới da là cơ vòng môi trên, xương hàm trên. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số VII. Da vùng huyệt chi phối nhánh dưới hố mắt của dây thần kinh sọ não số V.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Chủ Trị : Trị mũi viêm, dây thần kinh mặt liệt, thần kinh mặt co giật.

  1. Phối Đoài Đoan (Đc.27) + Lao Cung (Tb.8) trị chảy máu cam không cầm (Tư Sinh Kinh). (+Thượng Tinh) (+ Ấn Đường, Liệt Khuyết)
  2. Phối Nghênh Hương (Đtr.20) + Ngũ Xứ (Bq.5) + Thượng Tinh (Đc.23) trị mũi nghẹt không ngửi thấy mùi (Châm Cứu Đại Thành).
  3. Phối Dương Bạch (Đ.14) + Địa Thương (Vi.4) + Khiên Chính + Tứ Bạch (Vi.2) trị thần kinh mặt tê, liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải ).(+Giáp Xa, Đầu Duy).

Châm Cứu: Châm thẳng hoặc xiên 0,3 – 0,5 thốn.

Ghi Chú : Cứu huyệt này làm cho mắt bị mờ (Loại Kinh Đồ Dực). Mũi có thịt thừa.

4. Tham khảo

1. <<Giáp ất>> quyển thứ 12 ghi rằng: “Nặng đầu đau hàm lan vào trong tai kêu lùng bùng, dùng Hòa liệu làm chủ”

2: <<Đại thành>> ghi rằng: “Hòa liêu chủ trị đau nặng đầu, đau răng lan tới sưng hàm cổ, trong tau lùng bùng, chảy mũi nước, mặt phong hàn, sưng đau trên chuẩn đầu mũi, lúc lắc thấy lờ mờ, co giật miệng lệch”

3. <<Đồ dực>> ghi rằng: “Cứu vào huyệt này làm mờ mắt”.

4. Huyệt Hòa liêu là nơi hội của 3 mạch Thủ Túc Thiếu dương, Thủ Thái dương.

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ