Vị trí huyệt Thiên đỉnh – Thiên = vùng bên trên; Đỉnh = cái vạc có 3 chân. Huyệt này hợp với huyệt 2 bên nối với Đại Chùy, tạo thành 3 góc, giống cái vạc 3 chân, vì vậy gọi là Thiên Đỉnh.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Thiên = vùng bên trên; Đỉnh = cái vạc có 3 chân. Huyệt này hợp với huyệt 2 bên nối với Đại Chùy, tạo thành 3 góc, giống cái vạc 3 chân, vì vậy gọi là Thiên Đỉnh.
Tên Khác: Thiên Đảnh, Thiên Đính.
Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính: Huyệt thứ 17 của kinh Đại Trường.
2. Vị trí huyệt Thiên đỉnh
Xưa: từ Phù Đột thẳng xuống 1 th, sau Khí Xá 1,5th, từ Khuyết Bồn thẳng lên. Lấy Nhân Nghinh, Khí Xá chia đôi là huyệt Thủy Đột, lùi ra sau 1th là huyệt.
Nay: Nơi gặp nhau của bờ sau bó đòn cơ ức – đòn chũm và đường ngang qua giữa cổ, từ bờ dưới tuyến giáp đo ra 3 thốn.
Giải Phẫu : Dưới da là cơ bám da cổ, bờ sau cơ ức-đòn- chũm, các cơ bậc thang. Thần kinh vận động cơ là dây thần kinh cơ da cổ, nhánh ngoài của dây thần kinh sọ não số XI, các nhánh của đám rối cổ sâu. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Tác Dụng: Thanh Phế khí.
Chủ Trị: Trị họng viêm, amiđan viêm, lao hạch.
- Phối Cách Du (Bq.17) + Khí Xá (Vi.11) trị họng viêm (Tư Sinh Kinh). trị họng sưng đau, ăn uống không được (Thiên Kim Phương).
- Phối Gian Sử (Tb.5) trị mất tiếng (Châm Cứu Tụ Anh).
- Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Thái Khê (Th.3) + Thừa Tương (Nh.24) +Thiên Dung trị thanh đới bị giai đoạn 1 (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Khúc Trì, Thiếu Thương trị sưng tắc họng
Châm Cứu: Châm thẳng 0,5 – 1 thốn, Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút
Tham khảo: Trị tê bại cơ xương lưỡi, bạo câm không nói được
Xem thêm: