Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị thuốc Xuyên tiêu (Hoa tiêu) còn gọi: Đại tiêu (Nhĩ nhã). Tần tiêu, thục tiêu (Bản kinh). Nam tiêu (Lôi công bào chính luận). Ba tiêu (Biệt lục). Hãn tiêu (Đào Hoằng Cảnh). Lục phát (Dược tính luận). Hán tiêu (Nhật Hoa tử bản thảo). Xuyên tiêu (Thánh huệ phương). Điểm tiêu (Cương mục).

– Tên khoa học: Zanthoxylum bungeanum Maxim.. Thuộc họ Cam quít (Rutaceae) 

1. Bộ phận làm thuốc, thu hái và bào chế

– Bộ phận dùng: Vỏ quả xuyên tiêu

Thu hái: Quả thu hái lúc gần chín. Chọn quả nhỏ đã mở mắt (chưa mở mắt thì không nên dùng), trong có hạt đen. Vỏ ngoài màu nâu hồng, khô, mùi thơm. Bên trong trắng ít thơm hơn.

– Bào chế

+ Trừ bỏ cuống cùng hạt (tiêu mục đặt trong nồi sao đến lúc phát ra tiếng nổ, dầu ra, lấy ra để nguội.

+ Lôi Công bào chích luận: Khi dùng thục tiêu nên bỏ mắt cùng hạt ngậm miệng, không dùng tiêu tử. Trước nên ngâm rượu khiến ướt, sau đun từ giờ tụ đến giờ ngọ, đế nguội, đậy vung, 4 bề kín không có khí, lấy ra, cho vào lọ sứ, không để tổn thương vì gió.

+ Sao qua cho ra mồ hôi, còn nóng thì cho vào ống tre, dùng que cứng đâm giã cho tróc vỏ trong, lấy vỏ ngoài mà dùng. 

+ Hoặc chỉ sao cho nóng, đổ lên miếng giấy sạch đặt trên đất, lấy bát úp kín lại, đợi nguội lấy ra giã bỏ vỏ trong lấy vỏ ngoài mà dùng.

– Bảo quản: Đậy kín, để khô ráo, tránh nóng.

2. Tác dụng dược lý của vị Xuyên tiêu

Nó hàm chứa Geraniol (mang ngưu nhi thuần) lượng nhỏ có thể ức chế chuột lớn tự phát hoạt động. Đối với ruột non thỏ đã tách rời cơ thể, lúc nồng độ thấp (10% – 10%) tác dụng không hằng định. Có lúc có độ nhẹ, nhưng vận động tăng tiến tương đối lâu, lượng thuốc lớn thì ức chế ruột vận động. Sau khi cho chuột lớn uống có thể ức chế Vị tràng vận động, đối với sự vận động của đại tràng thì ảnh hưởng không lớn. Lúc tiếp gần đến lượng chết thì có tác dụng tả hạ. Lượng nhỏ uống đối với chuột lớn có tác dụng lợi niệu nhẹ độ, nhưng lượng lớn có thể ức chế niệu bài tiết, cho thỏ tiêm tĩnh mạch có thể phát sinh nhanh chóng và rõ rệt tác dụng giáng áp. | Đối với chuột lớn uống nửa số lượng dẫn đến lượng chất là 4,8g/ kg, tiêm tĩnh mạch thỏ là 50mg/ kg. Động vật tử vong đều do liệt hô hấp. Sau khi chết giải phẫu đường hô hấp có mùi thơm đặc biệt của Limonene, vả lại có nhiều lượng máu thấm ra dịch, phối cùng chi khí quản có rất nhiều bạn xuất huyết, do đó nguyên nhân tử vong bèn do hô hấp cực độ khó khăn gây ra. Geraniol (mang ngưu nhi thuần) đối với giun đũa chuột lớn có tác dụng khu trùng. Ngoài ra, căn cứ vào báo cáo: dịch cồn loãng hoa tiêu có tác dụng gây nên cục bộ, đối với thẻ nhà gây mê mặt ngoài giác mạc, hiệu lực so với dicaine (địa sa nhân) hơi kém. Trong gây mê ngấm dần cho chuột lớn thì hiệu lực mạnh hơn Procaine hydrochloride (phổ lỗ sa nhân).

Cần phải chỉ ra rằng Nhật Bản sản xuất hoa tiêu, thực chỉ là sơn tiêu Z, piperitum DC Trung Quốc không sản xuất; trong đó hàm chứa thành phần gây mê trung thu, lại có thể hưng phấn diện tủy, sinh ra co thắt co quắp.

vị thuốc xuyên tiêu

Vị thuốc Xuyên tiêu

3. Vị thuốc Xuyên tiêu theo Đông y

– Tính vị: Cay, ấm, có độc.

+ Biệt lục: Sống ấm, chín lạnh, có độc, đại nhiệt, có độc.

– Vào kinh: Tỳ, phế, thận, tâm, lọ, can.  

– Công dụng chủ trị:

Ôn trung tiêu tan lạnh, trừ thấp, ngừng đau, sát trùng, giải độc tanh cá. Trị thức ăn tích, chất ẩm định tụ, tâm bụng lạnh đau nôn mửa, Ở nấc, họ hàng khí nghịch lên, phong hàn thấp tỳ, tiết tá, bệnh lỵ, đau San, đau răng, bệnh giun đũa, bệnh giun kim, Vùng âm hộ ngứa, lở ghẻ.

+ Bản kinh:

Chủ khí tà phong, ấm trong tiêu, trừ tý lạnh, bền răng tóc, sáng mắt, chủ tà khí họ ngược, ấm trung tiêu, đuổi cơ chết khớp đốt da dẻ, hàn thấp tắc đau, hạ khí xuống.

+ Biệt lục:

Chữa hầu tý, nên ngược, sán hà, trừ lão huyết, sau đó bệnh khác bụng đau, ra mồ hôi lợi 5 tạng. Trừ 6 phủ giá lạnh, thương hàn, ôn ngược, đại phong mồ hôi không ra, tâm bụng có chất âm đọng lại thức ăn cách đêm, tràng tích đi ly, tiết tinh con gái bệnh vú, tan tài phong, hạ kết đọng, thủy thũng. hoàng đán, giết độc trùng cá, mở tấu lý, thông huyết mạch, bền răng tóc, điều khớp đốt, quen nóng lạnh, có thể làm thuốc cao.

+ Dược tính luận:

Trừ phong ác, khắp mình tứ chi ngoan tý, miệng răng phù sưng lay động, chủ con gái kinh nguyệt bế không thông, trị sau đẻ lỵ ra máu dữ dội, ly lâu năm, chủ mọc tóc, chữa trong bụng lạnh đau. Trị phong ở đầu ra nước mắt, eo lưng chân bất toại, hư tổn đọng kết, phá huyết, hạ mọi loại đá, nước, trong bụng lạnh mà đau, trừ răng đau.

+ Thực liệu bản thảo: Diệt ban, ra sữa. 

+ Nhật Hoa tử bản thảo: Phá trưng kết, mở vị, trị bệnh ôn thời khí, sau đẻ máu xấu lưu lại, trị khí tâm bụng, mạnh dương, chữa mồ hôi ra vùng âm hộ, ấm eo lưng đầu gối, rút ngắn tiểu tiện.

+ Cương mục:

Tan lạnh trừ thấp, giải uất kết, tiêu thức ăn cách đêm, thông 3 tiêu, ấm tỳ vị, bổ mệnh môn thận phải, giết trùng giun, ngừng tiết tả.

* Cách dùng lượng dùng: Uống trong:

Sắc nước 0,5 – 1 đồng 5. Hoặc hoàn tán.

Dùng ngoài: Nghiền nhỏ đắp, sắc nước rửa Xông.

* Kiêng kị:

Âm hư hỏa vượng kiêng uống, đàn bà có mang cẩn thận khi dùng.

4. Lâm sàng báo cáo

1) Chữa ruột cứng tắc do giun đũa: 

Dùng dầu vừng 2 – 4 lạng đặt vào trong nồi đun, cho vào 3 – 4 đồng cân hoa tiêu, đến lúc hơi sớm thì bỏ ra, đợi lúc dầu hoa tiêu hơi ấm uống 1 lần hết. Chữa 8 giường bệnh nhi, chỉ sau 15 – 30 phút bụng đau ngừng, theo sau đó là đi đại tiện có người đồng thời bài tiết ra giun. Nếu thời gian cứng tắc quá dài, chứng trạng trúng độc rõ rệt, có khả năng giun đũa, viêm ruột thừa hoặc ruột bị hoại tử thì không nên dùng uống.

2) Chữa bệnh giun kim:

Vị thuốc Xuyên tiêu 1 lạng thêm nước 1000ml, nấu sôi 40 – 50 phút, qua lọc, lấy dịch lọc hơi ấm 25 – 30ml thụt ruột bảo lưu, mỗi ngày 1 lần, liên tục 3 – 4 lần, chữa 108 giường trẻ con bị bệnh giun kim chứng trạng lâm sàng đều tiêu tan, kiểm tra phân 2 lần đều trứng giun âm tính.

3) Dùng để ngừng đau:

Lấy vỏ quả hoa tiêu chế thành 50% dịch tiêm, lúc đau tiêm bắp hoặc tiêm vào huyệt vị, mỗi lần 2ml. Cộng quan sát 266 giường, trong đó đau bụng (đau vỡ lở, đột co thắt, đau thắt mật) gồm 246 giường, có hiệu suất 240 giường. Vùng gan đau 4 giường đều có công hiệu, eo lưng đau 3 giường, có Công hiệu 2 giường, đau đớn khác (đau đầu, đau nhói tim v.v.) 13 giường có hiệu 5 giường, trong 2 26 giường, đau đớn hoàn toàn hoãn giải 186 giường, hoãn giải bộ phận 68 giường, Vô hiệu 12 giường. Sau khi tiêm nói chung 10 – 15 phút đau đớn hoãn giải có thể liên tục từ 2 – 4 giờ. Trong khi chữa trị chưa thấy có tác dụng phụ.

4) Dùng cho sữa về:

Hoa tiêu 2 – 5 đồng cân, thêm nước 400 – 500ml, sau ngâm kỹ sắc đặc thành dịch 250ml, sau đó gia thêm đường đỏ (đường trắng dùng không tốt) 1 – 2 lạng. Đối với người mất sữa hâm nóng 1 lần uống hết ước từ 1 – 3 lần là về sữa, tuyệt đại đa số sau uống thuốc 6 giờ nước sữa giảm ít rõ rệt, ngày thứ 2 vú chướng tiêu tan, hoặc chướng đau hoãn giải.

5. Phương chọn lọc

1) Trị trong tâm ngực rất lạnh đau, nôn không thể ăn uống, trong bụng lạnh, xung ngược lên nối cả da, xuất hiện có đầu chân, trên dưới đau không thể sờ gần:

Thục tiêu 2 hợp (bỏ mồ hôi); Can khương 4 lạng; Nhân sâm 2 lạng.

Ba vị trên lấy nước 4 thăng, nấu lấy 2 thăng, bỏ bã, cho giao di (mạch nha) 1 thăng. lửa nhỏ đun lấy 1 tháng rưỡi, chia 2 lần uống ấm, sau 1 lúc có thể ăn 2 bát cháo, sau lại uống đắp ấm bụng. (“Kim quỹ yếu lược” Thang đại kiến trung)

2) Trị đau tim trùng lạnh:

Xuyên tiêu 4 lạng. sao nghiền, miến hồ viên bằng hạt ngô, mỗi lần nước dấm điều uống 10 viên. (Thọ vực thần phương) 

3) Trị ợ nấc không ngừng:

Xuyên tiêu 4 lạng, sao nghiền, miến hoàn viên bằng hột ngô, mỗi lần uống 10 viên, nước dấm điều uống. (Bí truyền kinh nghiệm phương)

4) Trị mùa hạ tổn thương vì thấp lạnh, tiết tả không ngừng:

Xuyên tiêu 1 lạng (bỏ mắt và ngậm miệng) lửa nhỏ sao thơm lấy chín làm mức. Nhục đậu khấu (gói trong bột miến, nướng) 1/2 lạng

Cùng nghiền nhỏ gạo tẻ để lâu tán bột viên bằng hạt lúa nếp, mỗi lần uống 10 – 15 viên, nước Cơm điều uống không kể lúc nào. (Tiểu nhi vệ sinh tổng vi luận phương” – Xuyên tiêu hoàn)

5) Trị thực tiết:

Xương truật 2 lạng. Xuyên tiêu 1 lạng (bỏ mắt và ngậm miệng) sao. cùng nghiền nhỏ, dấm hoàn viên bằng bột ngô, mỗi lần uống 20 – 30 viên, trước bữa ăn nước ấm điều uống. Ly ác lâu không khỏi cũng trị tốt. Nếu trẻ con bệnh viên như hạt lúa nếp tùy theo tuổi cho uống. (“Phổ tế phương”. Tiêu truật hoàn)

6) Trị đau răng: Thục tiêu sắc dấm ngậm. (Thực liệu bản thảo)

7) Trị răng đau: Xuyên tiêu 1 lạng (bỏ mắt) giã nhỏ, lấy miến trắng viên như hạt bồ kết, sao nóng. đặt vào chỗ răng đau cắn ngậm. (Thánh huệ phương)

8) Trị thương hàn nôn ra máu, tiếp đến khe răng chảy máu không ngừng:

Xuyên tiêu 49 hạt dùng dấm cùng sắc, lúc chín cho chút ít bạch phàn, súc miệng ngậm trong miệng. 15 phút nôn ra, lại xúc miệng lần khác, lại ngậm. (Nhân Trai trực chỉ phương)

9) Trị hàn thấp cước khí: Xuyên tiêu 2 – 3 thăng, vải mỏng đựng, ngày lấy chân dẫm đạp. (Phu nhân lương phương)

10) Trị thận phong âm nang ngứa:

Xuyên tiêu, hạnh nhân, nghiền cao đắp vào lòng bàn chân bàn tay, khép âm nang mà nằm. (Nhân Trai trực chỉ phương) 

11) Trị đàn bà âm hộ ngứa không thể nhịn nổi, không lấy nước nóng ngâm rửa không chịu nổi:

Hoa tiêu – Ngô thù – Xà sàng tử đều 1 lạng, Lê lô 5 đồng cân, trà cũ 1 nắm muối rang 2 lạng sắc nước rửa. (Y cấp – tiêu thụ thang)

12) Trị lòng bàn tay bàn chân phong độc sưng:

Bột hoa tiêu sống – Bột muối lượng bằng nhau lấy dấm cho vào đảo đều đắp. (Bổ khuyết trừu hậu phương) 

13) Trị loét miệng lâu ngày:

Thục tiêu (bỏ loại ngậm miệng) rửa nước cùng nấu với miến làm cháo lúc đói bụng ăn rồi ăn cơm đè lên, nặng có thể lại uống, lấy khỏi làm mức. (Thực liệu bản thảo)

14) Trị trên đầu trụi tóc nhẵn thín: Bột hoa tiêu mỡ lợn điều đắp. (Phổ tế phương). 

15) Trị chân tay nhăn nheo nứt:

Hoa tiêu 4 hợp, nấu nước, bỏ bã, ngâm chân tay vào 1 giờ, cho ra để khô, phút chốc lại ngâm, khi khô đồ não tủy lợn dê. (Tăng thâm tập phương) 

16) Trị lở Sơn: Nấu nước hoa tiêu rửa. (Đàm thị tiểu nhi phương). 

17) Trị tạng gốc tổn thương, tại điếc mắt mờ:

Thục tiêu (bỏ mắt cùng ngâm miệng, phơi khô giã nhừ, cân lấy 1 cân nghiền nhỏ). Sinh địa hoàng 7 cân (loại mẫm). Hai vị trên trước đem sinh địa giã vắt nước tự nhiên, cho vào nồi đồng nấu lấy nước hơn 1 cân, có độ đậm đặc vừa phải, hòa bột trên vào hoàn viên, như hạt ngô đồng, mỗi ngày rượu ấm điều uống 30 viên.

(Thánh Lễ tổng lục – Tiêu hồng hoàn)

6. Các nhà bàn luận về Xuyên tiêu

Cương mục:

Tiêu, là vật thuần dương, vị cay mà tê, khí ấm mà nóng. Vào phế tan lạnh trị ho hắng; vào tù trừ thấp, trị phong hàn thấp tý thủy thũng, tả lụ. Vào thận phải bổ hỏa, trị dương suy đái luôn, chân yếu, lỵ lâu mọi chứng.

Một người đàn bà tuổi hơn 70, bị bệnh tả đã 5 năm, trăm loại thuốc không khỏi. Dùng “Cảm ứng hoàn” 50 viên cho uống, đại tiện 2 ngày không đi, lại dùng Bình vị tán thêm tiêu hồng, hồi hương, táo nhục làm viên cho uống; bèn khỏi. Mỗi khi bữa ăn giận dữ lại phát, cho uống bèn lên. Đó là cái nghiệm của trừ thấp tiêu cơm, ôn tỳ bổ thận vậy. Lại Thượng Thanh Quyết nói: Phàm người ăn cơm quá no tổn thương, thấy khí xung lên, tâm ngực bĩ muộn, dùng nước nuốt tiêu sống một hai mươi biên bèn tan, đó là lấy ý nghĩa có thể thông tam tiêu, dẫn chính khí, hạ khí xấu ác, tiêu thức ăn cách đêm vậy. Lại Đế Nguyên Lễ nói: Phàm người nôn. mưa uống thuốc không chịu, tất có giun ở khoảng cách mô, giun nghe thuốc thì động, động thì thuốc ra mà giun không ra, nên với thuốc nôn mửa thêm sinh tiêu 10 viên, bởi lẽ giun thấy tiêu thì đầu phục xuống vậy. Xem đó thì Trương Trọng Cảnh chữa giun quyết, trong thang ô mai hoàn dùng xuyên tiêu cũng ý nghĩa ấy.

Nguồn: L/y Hy Lãn

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm