Vị trí huyệt Âm bao – Ở cách lồi cầu trên trong xương đùi 4 thốn, hoặc từ huyệt Khúc Tuyền (C.8) đo lên 4 thốn, giữa cơ rộng trong và cơ may.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt : Huyệt nằm ở vùng âm, Bao ở đây có ý chỉ là huyệt bao bọc cho tạng bên trong vì huyệt là cửa ngõ (gian) của túc Thiếu Âm Thận và túc Thái Âm Tỳ. Bao còn nói tới tử cung, can khí cảu kinh liên lạc với tử cung qua huyệt này, vì vậy gọi là Âm Bao
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 9 của kinh Can.
2. Vị trí huyệt Âm bao
Xưa: Trên đầu gối 4 th, nằm giữa 2 gân phía bờ trong đùi
Nay: Ở cách lồi cầu trên trong xương đùi 4 thốn, hoặc từ huyệt Khúc Tuyền (C.8) đo lên 4 thốn, giữa cơ rộng trong và cơ may.
Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa cơ may và cơ thẳng trong, cơ khép lớn, cơ rộng trong, mặt trong xương đùi.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh đùi để các nhánh của dây thần kinh bịt.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ trị : Trị thắt lưng đau, cơ đùi trong viêm, bụng dưới đau, kinh nguyệt không đều, tiểu khó.
Phối Huyệt :
- Phối Lãi Câu (C.5) trị kinh nguyệt không đều (Tư Sinh Kinh).
- Phối Âm Lăng Tuyền, Quan Nguyên trị tiểu không thông
- Phối Trung Phong, Tam Âm Giao trị đái dầm
Châm Cứu : Châm thẳng 1-1,5 thốn. Cứu 3-5 tráng, Ôn cứu 5-10 phút. Trị đau mảng thắt lưng và xương cùng.
Trị đầy tức ở bụng (Trửu hậu ca).
Xem thêm: