Vị trí huyệt Cưu vĩ – Ở sát đầu mũi ức, chỗ đầu trên của đường trắng, dưới mũi ức 0, 5 thốn.
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Đỉnh xương ức giống như đuôi con chim ban cưu, huyệt ở tại vị trí này, vì vậy gọi là Cưu Vĩ (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác: Hạt Cán, Vĩ Ế.
Xuất Xứ: Thiên ‘Cửu Châm Thập Nhị Nguyên’ (Linh Khu.1)
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 15 của mạch Nhâm.
+ Huyệt lạc nối với mạch Đốc.
2. Vị trí huyệt Cưu vĩ
Xưa: Dưới mũi ức 0,5 th
Nay: Ở sát đầu mũi ức, chỗ đầu trên của đường trắng, dưới mũi ức 0, 5 thốn.
Giải Phẫu:
Huyệt ở sát đầu mũi ức, chỗ đầu trên của đường trắng. Sau thành bụng là thùy gan trái.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D6.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Tác Dụng: Định thần, làm dãn lồng ngực.
Chủ Trị: Trị bụng trên đau, ngực đau tức, nấc, khó thở, động kinh, cuồng, tâm thần, suyễn.
Phối Huyệt:
- Phối Hậu Khê (Ttr.3) + Thần Môn (Tm7) trị động kinh [ngũ giản ] (Thắng Ngọc Ca)
- Phối Trung Quản (Nh.12) + Thiếu Thương (P.11) trị ăn uống không vào, động kinh (Châm Cứu Đại Thành)
- Phối Cự Khuyết (Nh.14) + Thượng Quản (Nh.13) + Trung Quản (Nh.12) trị cuồng (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Đại Chùy (Đốc.14) + Yêu Kỳ + Gian Sử (Tâm bào.5) + Phong Long (Vi.40) trị bế chứng (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học) 5. Phối Hậu Khê, Thân Mạch trị động kinh
- Phối Lương Môn, Túc Tam Lý trị dạ dày đau
- Phối Tâm Du trị mất tiếng
Châm Cứu: Châm xiên, mũi kim hơi hướng xuống dưới, sâu 0, 5 – 1 thốn.
Không Cứu
Ghi Chú: Châm sâu có thể vào gan gây chảy máu bên trong.
Xem thêm: