Vị trí huyệt Đại chùy – Ở chỗ lõm trên đốt xương sống thứ 1 (Đồng nhân, Phát huy, Đại thành).
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Huyệt ở dưới xương to (đại) ở cổ, có hình dáng gi ống quả chùy (chùy) vì vậy gọi là Đại Chùy .
Xuất Xứ: Thiên ‘Khí Phủ Luận’ (Tố Vấn.59).
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 14 của Mạch Đốc.
+ Hội của mạch Đốc với 6 kinh Dương.
- Xem thêm: Đả thông Nhâm Đốc khí huyết thư sướng
2. Vị trí huyệt Đại chùy
Xưa: Ở chỗ lõm trên đốt xương sống thứ 1 (Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)
Nay: Khi cúi đầu, phần dưới cổ nổi lên từ 1 đến 3 u xương tròn, đặt lên mỗi u xương một ngón tay, bảo người bệnh cúi, ngửa và quay đầu vòng tròn. Đốt nào động dưới ngón tay nhiều là đốt sống cổ 7. Lấy huyệt ở chỗ lõm ngay dưới đầu mỏm gai đốt này.
Giải Phẫu:
Dưới da là gân cơ thang, gân cơ trán, gân cơ răng bé sau – trên, cơ gối đầu, cơ gian gai, cơ ngang gai, dây chằng trên gai, dây chằng gian gai, dây chằng vàng, ống sống.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não XI, các nhánh của đám rối cổ, các nhánh của thần kinh sống.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D3.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Tác Dụng : Giải biểu, thông dương, thanh não, định thần, sơ biểu tà ở 3 đường kinh dương, thông dương khí toàn thân, thanh Tâm, định thần, giáng Phế, điều khí, nâng cao sức đề kháng cơ thể.
Chủ Trì: Trị cổ gáy đau cứng, mệt mỏi, sốt rét, c ảm cúm, ho, sườn đau, ngực tức, ngực đau, đờm dãi nhiều, phế quản tiết ứ dịch.
Phối Huyệt:
- Phối Yêu Du, Trung Quản trị sốt rét .
- Phối Gian Sử (Tâm bào.5) + Nhũ Căn (Vi.18), Hậu Khê trị sốt rét
- Phối Âm Khích (Tm.6) + Hậu Khê (Ttr.3) + Quan Nguyên (Nh.4) trị mồ hôi trộm (Trung Hoa Châm Cứu Học).
- Phối Kiên Tĩnh (Đ.21) + Mệnh Môn (Đốc.4) + Thân Trụ (Đốc.12) và quanh vùng bệnh, trị tĩnh mạch viêm (Tân Châm Cứu Học).
- Phối Hợp Cốc (Đại trường.4) + Ngoại Quan (Tam tiêu.5) + Phong Trì (Đ.20) + Thiếu Thương (P.11) trị cảm phong nhiệt (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
- Phối Đàn Trung (Nh.17) + Phế Du (Bàng quang.13) + Phong Môn (Bàng quang.12) trị ho suyễn (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).
- Phối Khúc Trì (Đại trường.11) +Tam Âm Giao (Ty.6) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tỳ Du (Bàng quang.20) trị bạch tế bào giảm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Khúc Trì (Đại trường.11) + Phong Trì (Đ.20) trị cảm cúm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Phong Long (Vi.40) + Trung Quản (Nh.12) trị khí quản viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Đào Đạo (Đốc.13) + Thân Trụ (Đốc.12) + Vô Danh (dưới đốt sống lưng 2) trị tâm thần phân liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Chí Dương (Đốc.10) + Gian Sử (Tâm bào.5) trị sốt rét (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Phong Long trị suyễn
- Phối Khúc Trì, Túc Tam Lý trị chứng giảm bạch cầu
- Phối Nội Quan, Giản Sứ, Đào Đạo trị sốt rét (phối Giản Sử trị sốt rét khi đang lên cơn)
- Phối Phong Trì, Liệt Khuyết trị cảm mạo phong hàn
- Phối Thái Dương, Phong Trì, Hợp Cốc, Ngư Tế trị cảm mạo do phong nhiệt
- Phối Quan Nguyên, Thận Du trị đau nhức khớp
- Phối Túc Tam ý, Thương Khâu trị chứng tỳ ước
- Phối Cách Du, Huyết Hải trị hành tý
- Phối Tích Trung, Yêu Dương Quan trị đau thắt lưng
Châm Cứu: Châm ch ếch lên, luồn kim dưới mỏm gai, hướng vào kho ảng gian đốt sống cổ 7 – lưng 1, sâu 0, 5 – 1 thốn. Tùy yêu c ầu, có thể làm cho c ảm giác lan lên đầu hoặc sang 2 bên vai. Cứu 10-15 phút.
Ghi Chú:
Không nên châm sâu qúa.
Nếu có cảm giác như điện giật thì rút kim ra, đừng dùng cách ‘Đề Tháp’ hoặc vê kim nữa.
Trong điều trị chứng phế quản tiết ứ dịch, khi vê kim để kích thích, nếu người bệnh có phản ứng thở dội lên thì thường có kết qủa tốt (Châm Cứu Học Việt Nam).
Xem thêm: