Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Dương lăng tuyền 阳陵泉

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Dương lăng tuyền – Huyệt ở chỗ lõm giống con suối là tuyền phía dưới đầu xương mác giống hình gò mả là lăng, lại ở mặt ngoài chân là dương, vì vậy gọi là Dương Lăng Tuyền.

1. Đại cương

Tên Huyệt: Huyệt ở chỗ lõm giống con suối là tuyền phía dưới đầu xương mác giống hình gò mả là lăng, lại ở mặt ngoài chân là dương, vì vậy gọi là Dương Lăng Tuyền.

“Dương” có nghĩa ở đây nói đến mặt bên ngoài của chân.

“Lăng” có nghĩa là gò, đồi, nói đến một nơi nhô lên cao (Đầu xương mác)

“Tuyền” có nghĩa là suối, nói đến chỗ hõm phía trước bên dưới đầu của xương mác. Huyệt nằm ở chỗ khe hõm dưới đầu xương mác mặt bên chân, nên gọi là Dương Lăng-tuyền.

Theo “Khổng huyệt mệnh danh đích thiển thuyết” ghi rằng: “Dương lăng mặt ngoài của chân thuộc dương, chỗ lồi bên giữa đầu xương mác và cơ dài xương mác ví như một cái gò. Huyệt này ở dưới trước chỗ lồi nên gọi là Dương Lăng-tuyền”.

Tên Khác : Dương Chi Lăng Tuyền.

Xuất Xứ : Thiên ‘Tà Khí Tạng Phủ Bệnh Hình’ (LKhu.4).

Đặc Tính :

+ Huyệt thứ 34 của kinh Đởm.

+ Huyệt Hợp, thuộc hành Thổ.

+ Huyệt Hội của Cân.

+ Theo thiên ‘Khí Huyệt Luận’ (TVấn.58): Dương Lăng Tuyền là một huyệt quan trọng, Chủ hàn nhiệt. Tất cả các khí đều quan trọng, nhưng khí Thiếu Dương mới quyết định, vì Thiếu Dương Chủ về khí mới phát.

2. Vị trí huyệt Dương lăng tuyền

Xưa: Dưới đầu gối 1 th, huyệt ở chỗ hõm phía ngoài ống chân

Nay: Ở chỗ lõm phía trước và dưới đầu nhỏ của xương mác, nơi thân nối với đầu trên xương mác, khe giữa cơ mác bên dài và cơ duỗi chung các ngón chân.

Vị trí huyệt Dương Lăng Tuyền

Giải Phẫu : Dưới da là khe giữa cơ mác bên dài và cơ duỗi chung các ngón chân, phía trước và trong đầu trên xương mác.

Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh cơ-da và dây thần kinh chầy trước.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng: Thư cân mạch, mạnh gần cốt, thanh đởm nhiệt, thành thấp nhiệt. Đuổi phong là ở gối và mông, sơ thấp trệ ở kinh lạc.

Tác dụng trị bệnh

Chủ Trị: Trị khớp gối viêm, lưng đùi đau, thần kinh gian sườn đau, túi mật viêm, chóng mặt, hoa mắt, nôn chua, ợ chua, liệt nửa người.

Phối Huyệt:

  1. Phối Âm Lăng Tuyền , Trung Quản trị đau sườn, đắng miệng, nôn mửa
  2. Phối Hoàn Khiêu (Đ.30) + Khúc Trì (Đtr.11) trị liệt nửa người (Tư Sinh Kinh).
  3. Phối Chiên Trung (Nh.17) + Thiên Trì (Tb.1) trị họng khò khè (Tư Sinh Kinh).
  4. Phối Thượng Liêm (Đtr.9) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị bụng và sườn đầy (Châm Cứu Đại Thành).
  5. Phối Khúc Trì (Đtr.11) + Ngoại Quan (Ttu.6) + Phong Thị (Đ.31) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thủ Tam Lý (Đtr.10) trị tay chân đau do phong (Châm Cứu Đại Thành).
  6. Phối Chi Câu (Ttu.6) + Chương Môn (C.13) + Ủy Trung (Bq.40) [cho ra máu] trị thương hàn mà hông sườn đau (Châm Cứu Đại Thành).
  7. Phối Chi Câu (Ttu.6) + Côn Lôn (Bq.60) + Nhân Trung (Đc.26) + Thúc Cốt (Bq.65) + Ủy Trung (Bq.40) + Xích Trạch (P.5) trị lưng đau do chấn thương (Châm Cứu Đại Thành).
  8. Phối Thái Xung tả, Đầu châm khu múa vờn, run trị run chi dưới
  9. Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) trị đầu gối sưng, sốt rét, [cứu] trị tiểu không tự chủ và tiểu nhiều
  10. Phối Khúc Trì (Đtr.11) trị bán thân bất toại (Bách Chứng Phú).
  11. Phối Hoàn Khiêu (Đ.30) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) trị trước gối đau, nách và sườn đau (Thiên Kim Thập Nhất Huyệt).
  12. Phối Côn Lôn (Bq.60) + Hoàn Khiêu (Đ.30) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Kiên Ngung (Đtr.15) + Phong Thị (Đ.31) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị trúng phong không nói được, đờm nhớt ủng trệ (Châm Cứu Toàn Thư).
  13. Phối Chi Câu (Ttu.6) + Túc Lâm Khấp (Đ.41) trị thương hàn mà hông sườn đau (Châm Cứu Toàn Thư).
  14. Phối Dương Phụ (Đ.38) + Hiệp Khê (Đ.43) + Túc Khiếu Âm (Đ.44) + Túc Lâm Khấp (Đ.41) trị mụn nhọt mọc ở 1 bên đầu (Ngoại Khoa Lý Lệ).
  15. Phối Mệnh Môn, Thận Du, Tỳ Du đều bổ trị liệt ngoại thương khí huyết suy nhược
  16. Phối Đởm Nang + Nội Quan (Tb.6) + Giáp Tích 8-9 trị túi mật viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải ).
  17. Phối Hoàn Khiêu (Đ.30) + Phong Thị (Đ.31) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thận Du (Bq.23) + Uỷ Trung (Bq.40) trị lưng và đùi đau, nuẳ người bị liệt (Châm Cứu Học Giản Biên).
  18. Phối Chi Câu (Ttu.6) + Kỳ Môn (C.14) trị hông sườn đau (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
  19. Phối Tam Âm Giao (Ty.6) +Túc Tam Lý (Vi.36) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị cước khí (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).

Châm Cứu:

Châm Thắng hưởng bờ sau xương ống chân. Sau 1 – 3 thốn. Tại chỗ có cảm giác tế, căng, lực hoặc như điện giật xuống bàn chân

Cứu 5 – 7 lửa

Ôn cứu 5 – 10 phút

4. Trích dẫn y văn

1. <<Linh khu – Cửu châm thập nhị nguyên>> ghi rằng: “Khi châm về hàn, phải như người đang bịn rịn không muốn ra đi,… bệnh ở phần trên, xuất ra ngoài thì nên điểm huyệt Dương Lăng-tuyền”.

2. <<Linh khu – Tà khí tạng phủ bệnh hình>> ghi rằng: “Huyệt hợp của Đởm nhập vào huyệt Dương Lăng-tuyền,… bệnh của Đởm làm cho dễ bị thở mạnh, miệng đắng nôn ra nhớt dãi, dưới tim đập mạnh, lo sợ người tới bắt mình, trong họng vướng như có vật gì. Ở huyệt gốc và ngọn của kinh Túc Thiếu-dương, cũng có thấy được mạch bị hõm xuống thích hợp với phép cứu. Khi bị hàn nhiệt thì chọn huyệt Dương Lăng-tuyền”.

3. <<Giáp ất>> quyển thứ 8 ghi rằng: “Đởm trướng chọn huyệt Dương Lăng-tuyền làm chủ”.

4. <<Giáp ất>> quyển thứ 10 ghi rằng: “Phong tý ở vế đùi xuống gối, đau bờ ngoài đùi, mất cảm giác, co gân, dùng Dương Lăng-tuyền làm chủ”.

5. <<Giáp ất>> quyển thứ 9 ghi rằng: “Dưới sườn đầy tức, nôn mửa dùng huyệt Dương Lăng- tuyền làm chủ

6. <<Thiên kim>> quyển thứ 30 ghi rằng: “Dương Lăng-tuyền chủ trị đau đầu sốt lạnh mồ hội ra không sợ lạnh”, lại ghi tiếp: “Dương Lăng- tuyền chủ trị đắng miệng, ợ khan”.

7. <<Đồng nhân>> ghi rằng: “Dương Lăng- tuyền trị đầu gối không co duỗi được, phong lãnh tý ở chân làm mất cảm giác, bán thân bất toại, cẳng chân lạnh nhợt như không có máu, châm vào 6
phân, đắc khí tức là tả, nên lưu kim lâu càng tốt, cứu cũng càng tốt, mỗi ngày cứu 7 lửa đến 17 lửa là thôi”.

8. <<Y học cương mục>> ghi rằng: “Đau sườn hông, thủ huyệt Dương Lăng-tuyền”

9. <<Thiên kim thập nhất huyệt>> ghi rằng: “Hòan khiêu và Dương Lăng-tuyền trị bệnh trước đầu gối, bệnh ở sườn nách”.

10. <<Mã Đơn Dương thiên tinh thập nhị huyệt>> ghi rằng : “Dương lăng nằm ở dưới đầu gối, bờ ngoài đó 1 thốn trị sưng đầu gối, tê mất cảm giác, lãnh tý (hàn tý), liệt nửa người, ngồi dậy nặng thắt lưng lưng, mặt sưng trong ngực đầy tức, nâng chân lên không nổi, ngồi nằm tợ như người già, châm vào 6 phân là thôi, rất hay”.

11. <<Châm cứu tư sinh kinh>> Vương Chấp Trung ghi rằng: “Người cong lưng không đi được, sưng đau đầu gối không di chuyển được, cứu huyệt Dương Lăng-tuyền thì lành, đã cứu cả trăm người rất thần hiệu”.

12. <<Phối huyệt giảng nghĩa>> ghi rằng: “Dương Lăng-tuyền là huyệt chính yếu của Đởm kinh, Túc Tam-lý thì lại là chỗ đóng mở của Vị phủ, hai huyệt ấy phối hợp với nhau. Tả huyệt Dương Lăng-tuyền là để làm dịu Đởm, đồng thời tả Can hóa để giáng nghịch. Kế đến làm cho Đởm trấp chảy vào Vị, tùng mộc mà sơ thổ. Tả huyệt Túc Tam-lý là để bại phần trọng trọc ở trong Vị, đồng thời để thông Vị dương nhờ đó mà thăng được thanh dương, giáng được trọc âm. Phàm bệnh do mộc và thổ bất hòa, đại khái như trung tiêu đình đàm, cổ chua miệng đắng, tiết tả, ọe mửa… mà dùng phép này thì rất tốt, ăn uống cũng do đó mà khá lên, hơn nữa Dương Lăng- tuyền là nơi hội tụ của chư cân (Tất cả các bắp thịt) nó có công hiệu là thư cân, lợi tiết lại sưu được phong lợi được thấp. Túc Tam lý lại có công năng thông dương hoạt huyết, táo thấp, tán hàn nên trị được các chứng tê, đau đầu gối, co gân, đau nhức toàn thân, bại xuội, cước khí…

13. Theo “Linh khu” huyệt này còn gọi Dương chi Lăng-tuyền.

14. Căn cứ theo “Linh khu – Bản du” ghi rằng: huyệt Dương Lăng-tuyền là “Hợp huyệt” của Túc Thiếu dương kinh. Huyệt này cũng là nơi “Cân hội” trong Bát hội huyệt.

15. Ba huyệt Dương Lăng-tuyền, Khâu khư, Đởm du đều là huyệt quan trọng trong việc điều trị Đởm, nhưng mỗi huyệt đều có mỗi đặc tính của nó. Dương Lăng tuyền và Đởm du thiên về bệnh ở Đởm phủ, còn Khâu khư lại thiên về bệnh của Đởm kinh – Liệt chi dưới thuộc dạng giãn lực cơ do cảm giác châm có khi không thấy đắc khí, hoặc có cảm giác chuyển tới xa thì hiệu quả cao hơn – “Nạn kinh – Tứ thập ngũ nạn” ghi rằng: “Cân hội ở huyệt Dương Lăng tuyền” lại còn ghi rằng: “Bệnh ở gân dùng huyệt này để trị “, nhưng trên thực tiển lâm sàng đã chứng minh rằng,huyệt này chủ trị các bệnh thuộc gần ở hạ chi có kết quả tương đối tốt, vì là kinh cân dương của chân hội ở Dương Lăng-tuyền – Huyệt này đa số dùng vì nguyên nhân tả, do bệnh của Đởm đa số dương kháng hỏa vượng, bệnh thuộc đởm phủ đa số thực chứng, Can và Đởm đồng bệnh gồm thực chứng tương đối nhiều hơn, nên lâm sàng thường hay dùng phép tá ở huyệt này.

16. Bổ huyệt Dương Lăng-tuyền trong trường hợp bệnh nhân hay lo lắng, sợ sệt. Điều quan bắt bớ, sợ bị ám ảnh, sợ bị thuốc độc là:

17. Lý giải câu “Can đởm Dương Lăng-tuyền” – Huyệt Dương Lăng tuyền là Hợp huyệt của Túc Thiếu-dương, là một trong Bát-hội huyệt, là hội huyệt của cân. Can và Đởm cùng làm biểu lý cho nhau, can lại chủ cân. Vì thế Dương Lăng-tuyền có thể trị được các bệnh chứng của can đởm như đau hung sườn, đắng miệng, nôn mửa, vàng da, lại có thể trị được các bệnh chứng có liên quan tới gần, như các chứng viêm khớp vai, gáy, gối, rối loạn tổ chức mềm, cho tới bán thân bất toại, liệt chi dưới. Trẻ con kinh phong, phá thương phong gây ra can phong cũng thuộc về phạm vi bệnh của gân, nên có thể dùng huyệt này để trị liệu. Từ những điểm chủ trị trên, huyệt Dương Lăng-tuyền có công dụng sơ can lợi đởm, cường cân thông lạc. Tuy nhiên cân là do can dưỡng, trên thực tế bệnh chứng của cân tức là bệnh chứng của Can. Vì thế, người đời nay khái quát nội dung đó thành một câu “Can dởm Dương- lăng tuyền”, nhằm nói lên đặc điểm chủ trị của huyệt này.

18. “ Khi bệnh ở phần trên, xuất ra ngoài phải châm Dương Lăng Tuyền” (LKhu.1, 129))

19. “- Thiên ‘Tà Khí Tạng Phủ Bệnh Hình’ (LKhu.4) ghi: Bệnh của Đởm làm cho dễ bị thở mạnh, miệng đắng, nôn ra chất nhờn, dưới vùng tim đập mạnh, hay lo sợ như có người sắp bắt mình, trong cổ họng thường có vật gì chận ngang và thường hay khạc nhổ… Khi nào bị hàn nhiệt thì châm Dương Lăng Tuyền” (LKhu.4,116- 117).

20. “Mạch kinh túc Thiếu Dương gây ra lưng đau, có cảm giác đau như bị kim châm, không cúi ngư?a được, không quay đi quay lại được… châm vào đầu thành cốt thuộc kinh Thiếu Dương ( tức huyệt Dương Lăng Tuyền) cho ra máu. Mùa Hạ không được cho ra huyết.”(TVấn.41,2).

21. “Dương Lăng Tuyền chủ ngực sườn đầy tức, trong Tâm xót xa, sợ hãi” (Loại Kinh Đồ Dực).

22. “Dương Lăng ở dưới đầu gối, ở giữa Ngoại Liêm 1 thốn; Đầu gối sưng và tê, lạnh tê cho đến chứng liệt 1/2 người, những không nhấc lên được, nằm ngồi giống như ông già, châm kim vào 0,6 thốn thôi, thần công kỳ diệu khác thường” (Mã Đơn Dương Thập Nhị Huyệt Ca).

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ