Vị trí huyệt Khúc sai – Khúc là chỗ cong; Sai là hợp xuất. Kinh mạch hợp lại ở huyệt Thần Đình, tạo thành chỗ cong , từ huyệt đó, theo chân mày lên chỗ hợp xuất (sai), vì vậy gọi là Khúc Sai
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Khúc là chỗ cong; Sai là hợp xuất. Kinh mạch hợp lại ở huyệt Thần Đình, tạo thành chỗ cong , từ huyệt đó, theo chân mày lên chỗ hợp xuất (sai), vì vậy gọi là Khúc Sai (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác: Tỷ Xung, T Xung.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính : Huyệt thứ 4 của kinh Bàng Quang.
2. Vị trí huyệt Khúc sai
Xưa: Trong chân tóc, cách 2 bên huyệt Thần Đình 1,5 th
Nay: Trên trán, xác định huyệt Thần Đình rồi đo ra 2 bên 1,5 th, cách ngang My Xung 01 thốn.
Lưu ý: khoảng các 2 chân tóc góc trán là 9th
Giải Phẫu : Dưới da là chỗ bám của cơ trán vào cân sọ, dưới cân sọ là xương sọ. Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh mặt.
Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ Trị: Trị đầu và vùng trán đau, mũi nghẹt, mũi chảy máu.
Phối Huyệt :
- Phối Tâm Du (Bq.15) trị trong ngực đầy tức, phiền muộn, mồ hôi không ra (Tư Sinh Kinh).
- Phối Thượng Tinh (Đc.23) trị não tả, mũi chảy nước thối [T uyên ] ( Châm Cứu Đại Thành).
- Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Phong Môn (Bq.12) + Thượng Tinh (Đc.23) trị tỵ uyên [xoang mũi viêm] (Thần Cứu Kinh Luân).
Châm Cứu: Châm luồn dưới da 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút
Tham Khảo : “Mồ hôi không cầm : dùng Khúc Sai” (Giáp Ất Kinh).
Thiên Kim : Khúc Sai trị phong kinh niên, trúng gió đột ngột, các loại phong cấp và mạn. Cứu Thần Đình, Khúc Sai mỗi huyệt 7 mồi
Xem thêm: