Vị trí huyệt Ngũ xứ – Giữa đường chân tóc trán lên 1 thốn (huyệt Thượng Tinh ) đo ngang ra 1,5 thốn hoặc sau huyệt Khúc Sai 0,5 thốn(về phía gáy)
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Ngũ là 5; Xứ là nơi chốn, vị trí. Theo thứ tự. huyệt ở vị trí thứ 5 của đường kinh, vì vậy gọi là Ngũ Xứ (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác: Cự Xứ.
Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 5 của kinh Bàng Quang.
+ Theo thiên ‘Tạp Bệnh’ (LKhu.26): Ngũ Xứ là một trong 5 nhóm huyệt ở đầu (Đầu Thượng Ngũ Hàng) dùng để trị thiên đầu thống do rối loạn vận hành khí, không do Tà Khí xâm phạm (các huyệt khác là Thừa Quang (Bq.6) + Thông Thiên (Bq.7) + Lạc Khước (Bq.8) + Ngọc Chẩm – Bq.9).
2. Vị trí huyệt Ngũ xứ
Xưa: 2 bên đốc mạch, trên huyệt Thượng Tinh đo ngang ra 1,5 th.
Nay: Giữa đường chân tóc trán lên 1 thốn (huyệt Thượng Tinh ) đo ngang ra 1,5 thốn hoặc sau huyệt Khúc Sai 0,5 thốn(về phía gáy).
Giải Phẫu : Dưới da là cân sọ, xương sọ.
Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ Trị: Trị đầu đau, chóng mặt, mũi viêm.
Phối Huyệt :
- Phối Côn Lôn (Bq.60) + Thân Trụ (Đc.12) + Uỷ Dương (Bq.39) + Uỷ Trung (Bq.40) trị lưng cứng cong như đòn gánh, đầu đau (Thiên Kim Phương).
- Phối Hợp Cốc ,Bách Hội trị đầu đau do phong.
- Phối Tiền Đỉnh (Đc.21) trị đầu phong, chóng mặt, mắt trợn ngược (Tư Sinh Kinh).
- Phối Hòa Liêu (Đtr.19) Nghênh Hương (Đtr.20) + Thượng Tinh (Đc.23) trị mũi nghẹt, không ngửi thấy mùi (Châm Cứu Đại Thành).
- Phối Toản Trúc, Thượng Quan trị mồ hôi ra sốt lạnh
Châm Cứu : Châm xiên 0,2 -0,3 thốn. Cứu 2-3 phút. Ôn cứu 5-10 phút
Xem thêm: