Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Phế du 肺俞

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Phế du – Huyệt là điểm gặp nhau của đường ngang qua mỏm gai đốt sống lưng 3 và đường thẳng đứng ngoài Đốc Mạch 1,5 thốn, khi điểm huyệt ngồi khom lưng

1. Đại cương

Tên Huyệt: Huyệt có tác dụng đưa kinh khí vào (du) tạng Phế, vì vậy gọi là Phế Du.

Xuất Xứ : Thiên ‘Bối Du’ (LKhu.51).

Đặc Tính:

+ Huyệt thứ 13 của kinh Bàng Quang.

+ Huyệt Bối Du của kinh Phế.

+ Huyệt đặc biệt để tán khí Dương ở Phế.

+ Thuộc nhóm huyệt để tả khí Dương của Ngũ Tạng.

2. Vị trí huyệt Phế du

Xưa: Hai bên sống lưng, dưới gai sau đốt sống thứ 3 đo ngang ra 1,5 th

Nay: Huyệt là điểm gặp nhau của đường ngang qua mỏm gai đốt sống lưng 3 và đường thẳng đứng ngoài Đốc Mạch 1,5 thốn, khi điểm huyệt ngồi khom lưng.

huyệt Phế du

Giải Phẫu : Dưới da là cơ thang, cơ trám, cơ răng cưa bé sau-trên, cơ gối cổ, cơ lưng dài, cơ cổ dài, cơ bán gai của đầu, cơ bán gai của cổ, cơ ngang sườn, phổi.

Thần kinh vận động cơ là nhánh dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, nhánh của đám rối cánh tay, nhánh của dây thần kinh gian sườn, 3 nhánh của dây sống lưng 3.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D3.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Tác Dụng: Điều Phế, lý khí, thanh hư nhiệt, bổ hư lao, hòa vinh huyết.

Chủ Trị: Trị lao phổi, phổi viêm, khí Quản viêm, suyễn, mồ hôi tự ra, mồ hôi trộm.

Phối Huyệt :

  1. Phối Bá Lao + Phục Lưu (Th.7) + Y Hy (Bq.45) trị mồ hôi trộm
  2. Phối Thận Du (Bq.23) trị ho suyễn, hụt hơi (Thiên Kim Phương).
  3. Phối Phong Môn (Bq.12) trị ho, với Phong Long trị ho đàm
  4. Phối Hoàn Khiêu (Đ.30) + Trung Độc (Đ.32) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị chứng nuy, thấp nhiệt, đờm (Châm Cứu Tụ Anh).
  5. Phối Liệt Khuyết (P.7) + Hợp Cốc (Đtr.4) trị ho do ngoại Cảm (Tứ Bản GiáoTài Châm Cứu Học)
  6. Phối Đào Đạo (Đc.13) trị sốt (Bách Chứng Phú).
  7. Phối Thiên Đột, Chiên Trung trị ho đàm ủng tắc
  8. Phối Thiên Đột (Nh.22) trị ho, đại tả Phế khí (Đan Khê Tâm Pháp).
  9. Phối Y Hy (Bq.45) trị Phế ung (áp xe phổi) (Thế Y Đắc Hiệu Phương).
  10. Phối Cao Hoang (Bq.43) + Đào Đạo (Đc.13) + Thân Trụ (Đc.12) trị suy nhược do ngũ lao, thất thương (Càn Khôn Sinh Ý).
  11. Phối Bá Lao + Liệt Khuyết (P.7) + Trung Quản (Nh.12) trị ho đờm có máu (Thần Cứu Kinh Luân).
  12. Phối Đản Trung (Nh.17) + Thái Khê (Th.3) + Xích Trạch (P.5) trị ho nhiệt (Thần Cứu Kinh Luân).
  13. Phối Phối Cự Khuyết trị tức ngực, đầu ngực
  14. Phối Phong Môn, Đại Chùy trị hen suyễn
  15. Phối Phong Môn (Bq.12) + Trung Phủ (P.1) + Thiên Song (Ttr.16) + Đàn Trung (Nh.17) + Xích Trạch (P.5) trị ho lao (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  16. Phối Chi Câu (Ttu.6) + Đại Lăng (Tb.7) + Đàn Trung (Nh.17) trị ho lao (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  17. Phối Thiên Đột (Nh.22) + Nhũ Căn (Vi.18) trị ho lâu không cầm được (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  18. Phối Phòng Trì, Thái Dương Can Du trị đau đầu, gáy cứng, hoặc hoa mắt
  19. Phối Đại Chùy (Đc.14) + Cao Hoang (Bq.43) trị phế Quản viêm mạn (Châm Cứu Học Thượng Hải). tất cả cứu
  20. Phối Đào Đạo (Đc.13) + Cách Du (Bq.17) trị đờm suyễn (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  21. Phối Kiên Tỉnh (Đ.21) + Kỳ Môn (C.14) trị ho (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  22. Phối Nghênh Hương (Đtr.20) trị mũi chảy nước (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  23. Phối Đàn Trung (Nh.17) + Nội Quan (Tb.6) + Phế Nhiệt Huyệt + Trung Phủ (P.1) trị hen phế Quản (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  24. Phối (thấu) Thiên Trụ (Bq.10) + Đại Chùy (Đc.14) + Đàn Trung (Nh.17) thấu Ngọc Đường (Nh.18) [hoặc Hoa Cái thấu Triền Cơ] + Kết Hạch Huyệt + Túc Tam Lý (Vi.36) + Xích Trạch (P.5) trị lao phổi (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  25. Phối Cách Du (Bq.17) + Ngư Tế (P.10 ) + Thái Uyên (P.9) + Xích Trạch (P.5) trị ho ra máu (Trung Hoa Châm Cứu Học).

Châm Cứu: Châm xiên về phía cột sống 0,3 – 0,5 thốn – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-10 phút.

Ghi Chú : Không châm sâu quá vì có thể đụng phổi.

Tham Khảo :

( Thiên ‘Ngũ Tà ‘ghi : “Tà khí ở tại Phế làm cho da bị đau, hàn nhiệt, khí lên trên gây ra suyễn, ra mồ hôi, (khi) ho làm đau đến vùng vai và lưng, châm huyệt du nằm ở phía ngoài của vùng ngực giữa (Vân Môn + Trung Phủ và huyệt nằm ở cạnh của ngũ tạng du ở đốt xương thứ 3 (Phế Du Bq.13) + Phách Hộ (Bq.42), dùng tay đè vào chỗ nào thấy dễ chịu…” (LKhu.20, 1-2).

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ