Vị trí huyệt Phúc Ai – Huyệt được dùng (chỉ định) khi bụng (phúc) bị đau đớn (ai), vì vậy gọi là Phúc Ai
Mục Lục
1. Đại cương
Tên Huyệt: Huyệt được dùng (chỉ định) khi bụng (phúc) bị đau đớn (ai), vì vậy gọi là Phúc Ai (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 16 của kinh Tỳ.
+ Huyệt chung với Âm Duy Mạch, từ đó Âm Duy rời kinh Tỳ để sang kinh Can ở huyệt Kỳ Môn.
2. Vị trí huyệt Phúc Ai
Xưa: Trên Đại Hoành 3 th, ngang rốn, cách Nhâm mạch 4 th.
Nay: Tại giao điểm của đường thẳng ở đầu ngực và đường ngang rốn (huyệt Đại Hoành -Ty.15), từ đó đo lên 3 thốn. ( đo thốn đồng thân ).
Giải Phẫu : Dưới da là cơ chéo to của bụng, cơ chéo bé của bụng, cơ ngang bụng, mạc ngang, phúc mạc, đại trường ngang, bờ gan hoặc bờ dưới lách.
Thần kinh vận động cơ là do 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D8.
3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt
Chủ trị: Trị bụng đau, táo bón, tiêu hóa kém.
Phối Huyệt:
- Phối Thái Bạch (Ty.3) trị ăn không tiêu (Tư Sinh Kinh ).
- Phối Thiên Khu, Túc Tam Lý trị đau bụng
- Phối Thiên Khu, Ẩn Bạch trị đau dạ dày, nôn ra chất
Châm Cứu: Châm thẳng 1-1,5 thốn. Cứu 5-7 tráng, Ôn cứu 10-15 phút.
Ghi Chú: Không châm sâu quá, không chếch mũi kim ngược lên vì dễ gây tổn thương gan hoặc lách. Trị ỉa ra máu.
Xem thêm: