Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Thiên Dung 天容

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Thiên Dung – Thiên chỉ vùng đầu; Dung là dung nhan. Người xưa khi trang điểm vòng đeo tai thường đụng huyệt này, có tác dụng giải quyết các vấn đề thẩm mỹ liên quan tới cổ và mặt. còn trị tai ù, tai điếc, vì vậy gọi là Thiên Dung

1. Đại cương

Tên Huyệt: Thiên chỉ vùng đầu; Dung là dung nhan. Người xưa khi trang điểm vòng đeo tai thường đụng huyệt này, có tác dụng giải quyết các vấn đề thẩm mỹ liên quan tới cổ và mặt. còn trị tai ù, tai điếc, vì vậy gọi là Thiên Dung (Trung Y Cương Mục).

Xuất Xứ: Thiên ‘Bản Du’ (Lkhu.2).

Đặc Tính:

+ Huyệt thứ 17 của kinh Tiểu Trường.

+ Huyệt nhận mạch phụ của chính kinh Đởm.

2. Vị trí huyệt Thiên Dung

Xưa: Dưới dái tai, sâu góc xương hàm

Nay: Ở phía sau góc xương hàm dưới (ngang với mỏm nhọn của góc xương hàm dưới), bờ trước cơ ức đòn chũm, phía dưới cơ hai thân.

huyệt thiên dung

Giải Phẫu: Dưới da là bờ trước cơ ức-đòn-chũm, bờ sau của góc xương hàm dưới, phía dưới cơ 2 thân.

Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, nhánh đám rối cổ sâu, dây thần kinh sọ não số XI.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C2 hoặc C3.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Chủ Trị : Trị tai ù, điếc, họng đau, amydale viêm, mất tiếng nói.

Phối Huyệt:

  1. Phối Bỉnh Phong (Ttr.12) trị vai đau, không thể giơ tay lên được (Giáp Ất Kinh). 2.Phối Chi Chánh (Ttr.7) + Giác Tôn (Ttu.20) + Tiền Cốc (Ttr.2) + Uyển Cốt (Ttr.4) trị cổ gáy đau không thể xoay được (Thiên Kim Phương).
  2. Phối Thính Cung (Ttr.19) + Thính Hội (Đ.2) + Trung Chử (Ttu.3) trị tai ù, tai kêu như ve (Thiên Kim Phương).
  3. Phối Khí Xá (Vi.11) + Liêm Tuyền (Nh.23) + Phách Hộ (Bq.42) + Phù Đột (Đtr.18) + Y Lung trị ho, suyễn (Thiên Kim Phương ).
  4. Phối Dương Khê (Đtr.5) trị ngực tức, khó thở (Tư Sinh Kinh).
  5. Phối Thính Cung , Dịch Môn trị lãng tai
  6. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Thiên Trụ (Bq.12) trị họng viêm, thanh quản viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  7. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Thiếu Thương (P.11) trị amiđan viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  8. Phối Hậu Khê trị cứng cổ
  9. Phối Tứ Độc, Thái Xung trị điếc đột ngột
  10. Phối Ế Phong, Hợp Cốc trị đau họng
  11. Phối Phong Trì, Hợp Cốc, Côn Lôn trị đau gáy lưng

Châm Cứu: Châm thẳng, hướng mũi kim tới phía gốc (cuống) lưỡi, sâu 1 – 1,5 thốn – Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.

4. Tham Khảo

Thiên ‘Thích Tiết Chân Tà’ ghi : “Dương khí đại nghịch lên trên, tích đầy trong lồng ngực, làm cho ngực bị ứ đầy vì khí phẫn uất, phải co vai lại để thở, tông khí trong lồng ngực lại nghịch lên trên, phát suyễn thở nghe khò khè, chỉ ngồi gục xuống chứ không thể nằm yên, trong lúc phát bệnh, người bệnh lại sợ bụi bặm và khói như đang bị nghẹn cổ không thở được, khi nói đến phép châm Chấn Ai tức là phép chữa phải thật nhanh như là quét dọn cho sạch bụi bặm..

Hoàng Đế hỏi : “Đúng vậy !  Ta  nên  thủ  huyệt  nào  để  châm  trị  ?  –  Kỳ  Bá đáp : ”Nên thủ huyệt Thiên Dung” (LKhu 75, 12) và “Châm huyệt Thiên Dung không nên quá hơn 1 khoảng thời gian người đi 1 dặm “(LKhu 75, 16).

Xem thêm:

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ