Banner
Nếu bạn không phải là một thầy thuốc Đông y, bạn không được tùy ý sử dụng các bài thuốc, vị thuốc trên website yhctvn.com để điều trị bệnh cho bản thân và người khác. Hãy đưa bệnh nhân tới khám và điều trị tại các cơ sở y tế, hoặc cá nhân có chuyên môn.

Vị trí huyệt Thiên song 天窗

by Lê Quý Ngưu

Vị trí huyệt Thiên song – Thiên là trời, ý chỉ phần trên cơ thể. Song là cửa sổ, ý chỉ cái tai. Huyệt có tác dụng trị điếc, làm cho chức năng của tai trở lại bình thường, vì vậy, gọi là Thiên Song.

1. Đại cương

Tên Huyệt: Thiên là trời, ý chỉ phần trên cơ thể. Song là cửa sổ, ý chỉ cái tai. Huyệt có tác dụng trị điếc, làm cho chức năng của tai trở lại bình thường, vì vậy, gọi là Thiên Song (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác: Dung Long, Dung Lung, Song Long, Song Lung, Thiên Lung.

Xuất Xứ: Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).

Đặc Tính:

+ Huyệt thứ 16 của kinh Tiều Trường.

+ Thuộc nhóm huyệt ‘Thiên Dũ’ (Thiên Dũ Ngũ Bộ) : Nhân Nghênh (Vi.9) + Phù Đột (Đtr.18) + Thiên Dũ (Ttu.16) + Thiên Phủ (P.3) + Thiên Trụ (Bq.12), có tác dụng chuyển khí lên phần trên cơ thể (LKhu 21,20).

2. Vị trí huyệt Thiên song

Xưa: Dưới góc xương quai hàm, trước gân ớn ở cổ, sau huyệt hù Đột đè vào có động mạch đập.

Nay: Ở phía sau cơ ức – đòn – chũm, sau huyệt Phù Đột (Đtr.18) 0,5 thốn, cách củ hầu 3,5 thốn.

huyệt thiên song

Giải Phẫu: Dưới da là bờ sau cơ ức-đòn-chũm, cơ nâng vai và các cơ bậc thang.

Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI, các nhánh của đám rối cổ.

Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.

3. Tác dụng chủ trị và phối hợp huyệt

Chủ Trị: Trị cổ gáy cứng, họng viêm, tai ù, điếc.

Phối Huyệt:

  1. Phối Nhu Hội (Ttu.13) trị anh chứng [bướu cổ] (Giáp Ất Kinh).
  2. Phối Ế Phong (Ttu.17) trị cấm khẩu (Tư Sinh Kinh).
  3. Phối Ngoại Quan (Ttu.5) trị tai ù, không nghe được (Tư Sinh Kinh).
  4. Phối Thiên Đột (Nh.22) trị da mặt nóng (Tư Sinh Kinh ).
  5. Phối Dương Khê (Đtr.5) trị ngực tức, khó thở (Tư Sinh Kinh).
  6. Phối Du Phủ (Th.27) + Đàn Trung (Nh.17) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khuyết Bồn (Vi.12) + Liệt Khuyết (P.7) + Phù Đột (Đtr.18) + Thập Tuyên (ra máu) + Thiên Đột (Nh.22) trị ngũ anh (Châm Cứu Đại Thành).
  7. Phối Hạ Tam Lý (Vi.36) + Thái Khê (Th.3) + Thần Môn (Tm.7) + Xích Trạch (P.5) trị song nhũ nga [Amydale viêm] (Châm Cứu Tập Thành).
  8. Phối Hợp Cốc, Phục Lưu, Thiên Độ trị amydale viêm, viêm họng, viêm thanh quản
  9. Phối Phong Long (Vi.40) + Thiên Trụ (Bq.10) trị họng và thanh quản viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Châm Cứu: Châm thẳng, hướng mũi kim đến vùng gốc (cuống) lưỡi, sâu 0,5 – 1 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.

Trị tự nhiên bị câm không nói được

Xem thêm: 

Bạn có thể quan tâm

Zalo
Liên Hệ